BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2015
|
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
Tổng cục Thuế
nhận được một số vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong quá trình thực hiện Luật Quản lý
thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Về vấn đề này, sau khi báo cáo và
được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Xác định
hồ sơ khai thuế
- Khoản 1 Điều
34 Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế: “Trước
khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, người nộp thuế phát
hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.”
- Khoản 2 Điều 5
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:
“2. Người nộp
thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và
nộp đủ các chứng từ,
tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp
sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế
có sai sót thì được khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung, điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ
thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng
phải trước khi cơ quan
thuế, cơ quan có thẩm
quyền công bố quyết
định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Căn cứ các quy
định nêu trên thì:
- Hồ sơ khai
thuế (HSKT) nộp cho cơ quan
thuế trong thời hạn quy định
có đánh dấu “Lần đầu” (chỉ tiêu 02) gọi là HSKT chính thức. Trường hợp người
nộp thuế nộp nhiều HSKT trong
thời hạn quy định có đánh dấu “Lần đầu” thì HSKT nộp cuối cùng trước khi hết hạn gọi là HSKT chính thức.
Trường hợp trong thời hạn quy định người nộp thuế chưa nộp HSKT, sau đó người nộp
thuế mới nộp HSKT thì HSKT nộp lần đầu tiên sau khi hết thời
hạn nộp HSKT có đánh dấu “Lần đầu” gọi là HSKT chính thức nộp chậm.
- HSKT nộp cho
cơ quan thuế sau thời hạn quy định và có đánh dấu “Bổ sung lần thứ ...” (chỉ
tiêu 03) để điều chỉnh, bổ
sung cho HSKT chính thức hoặc
HSKT chính thức nộp chậm thì gọi là HSKT bổ sung.
Ví dụ
1:
+ Người nộp thuế
nộp 01 tờ khai 01/GTGT có
đánh dấu “Lần đầu” của kỳ tính thuế tháng 03/2015 vào ngày 20/4/2015 thì đây là
HSKT chính thức của kỳ tính thuế tháng 03/2015.
+ Người nộp thuế
nộp 03 tờ khai 01/GTGT có đánh dấu “Lần đầu” của kỳ tính thuế tháng 03/2015 vào
các ngày 15/4/2015, 17/4/2015, 20/4/2015 thì tờ khai nộp ngày 20/4/2015 là HSKT
chính thức của kỳ tính thuế
tháng 03/2015.
+ Người nộp thuế
nộp 01 tờ khai 01/GTGT có đánh dấu “Lần đầu” của kỳ tính thuế tháng 03/2015 vào
ngày 20/4/2015. Ngày 23/4/2015 người nộp thuế nộp tờ khai 01/GTGT có đánh dấu
“Bổ sung lần thứ 1” của kỳ
tính thuế tháng 03/2015 để
điều chỉnh, bổ sung cho tờ khai 01/GTGT nộp ngày 20/4/2015 thì tờ khai nộp ngày
23/4/2015 được gọi là HSKT bổ sung lần thứ nhất của kỳ tính thuế tháng 03/2015.
Trường hợp người nộp thuế nộp HSKT bằng phương thức
điện tử thì thời điểm xác định người nộp thuế đã nộp HSKT căn cứ trên Thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung
cấp dịch T-VAN (đối với người nộp thuế sử dụng dịch vụ T-VAN).
Cơ quan thuế
tiếp nhận HSKT theo nguyên tắc: chỉ nhận HSKT bổ sung khi đã nhận HSKT chính thức, HSKT bổ sung lần sau phải có số lần bổ sung lớn hơn HSKT bổ sung đã nhận trước đó.
Ví dụ 2:
+ Người nộp thuế
chưa nộp tờ khai 01/GTGT có đánh dấu “Lần đầu” của kỳ tính thuế tháng 03/2015
cho cơ quan thuế trong thời hạn nộp HSKT. Ngày 25/4/2015, người nộp thuế nộp tờ khai 01/GTGT có đánh dấu “Bổ sung
lần thứ 1” của kỳ tính thuế
tháng 03/2015 thì tờ khai này
không được cơ quan thuế tiếp nhận. Ngày 26/4/2015, người nộp thuế nộp
tờ khai 01/GTGT có đánh dấu
“Lần đầu” của kỳ tính thuế
tháng 03/2015 thì tờ khai này được cơ quan thuế tiếp nhận và được gọi là HSKT chính thức nộp chậm.
+ Người nộp thuế
đã nộp tờ khai 01/GTGT có đánh dấu “Bổ sung lần thứ 1” của kỳ tính thuế tháng 03/2015 vào ngày 25/4/2015. Ngày 27/4/2015,
người nộp thuế nộp tờ khai 01/GTGT có đánh dấu “Bổ sung lần thứ 1” của kỳ tính
thuế tháng 03/2015 thì tờ khai này không được cơ quan thuế tiếp nhận. Ngày 28/4/2015, người nộp thuế nộp tờ khai
01/GTGT có đánh dấu “Bổ sung
lần thứ 2” của kỳ tính thuế tháng 03/2015 thì tờ khai này được cơ quan thuế tiếp nhận.
2. Mẫu
biểu hồ sơ khai bổ sung
Điểm b, Khoản 5
Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính thì hồ sơ khai bổ sung bao gồm:
“- Tờ
khai thuế của kỳ tính
thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
- Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường
hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh.”
Căn cứ hướng dẫn
trên thì:
- Trường hợp
người nộp thuế nộp hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh nhưng mẫu tờ khai của kỳ tính
thuế bị sai sót đã hết hiệu lực và được thay thế
bằng mẫu mới thì người nộp thuế
sử dụng mẫu tờ khai thuế có hiệu lực tại thời điểm khai bổ sung.
- Trường hợp
người nộp thuế khai bổ sung điều chỉnh chỉ tiêu trên tờ khai mà chỉ tiêu này
được tổng hợp từ phụ lục thì
khi nộp hồ sơ khai bổ sung
phải gửi kèm theo các phụ lục
giải trình.
Ví dụ 3: Người nộp thuế có hoạt
động sản xuất, thương mại, dịch vụ khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu số 03/TNDN, điều
chỉnh chỉ tiêu A1-Tổng
lợi nhuận kế toán
trước thuế TNDN thì phải
gửi kèm theo Phụ lục
03-1A/TNDN và Báo cáo tài
chính có điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu liên quan.
3. Kê khai
hóa đơn trên hồ sơ khai thuế
a) Kê khai
hóa đơn bỏ sót
- Khoản 6 Điều 1
Luật số 31/2013/QH13 quy định
“đ) Thuế giá
trị gia tăng đầu vào
phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số
thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
- Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính:
+ Điều 8 hướng
dẫn thời điểm xác định thuế GTGT:
“1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa
thu được tiền....”
+ Tiết a, Khoản 5, Điều 12 hướng dẫn: “Cơ sở
kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.”
+ Khoản 8 Điều
14 hướng dẫn: “Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã
xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ
sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ
bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra
thuế tại trụ sở
người nộp thuế.”
Căn cứ hướng dẫn
trên, trường
hợp người nộp thuế phát hiện hóa đơn, chứng từ của các kỳ trước bị bỏ sót chưa kê khai thì thực hiện kê khai, khấu trừ bổ sung như sau:
- Đối với người
bán: hóa đơn đầu ra xuất bán phát sinh kỳ nào thì thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh kỳ tính thuế phát sinh
hóa đơn đó theo quy định.
Ví dụ 4: Tháng 04/2015 người nộp thuế phát hiện hóa đơn GTGT đầu ra phát sinh tháng
01/2015 chưa kê khai thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai bổ sung, điều
chỉnh hồ sơ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 01/2015 theo quy định.
- Đối với người
mua: thời điểm phát hiện hóa
đơn bỏ sót kỳ nào thì kê khai, khấu trừ bổ sung tại kỳ tính thuế phát hiện hóa đơn bỏ sót nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố
quyết định, kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ
sở người nộp thuế.
Ví dụ 5: Tháng 05/2015 người nộp thuế phát hiện hóa đơn mua vào phát sinh tháng 12/2014 chưa kê khai thì
NNT kê khai vào “Mục I - Hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ” trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính thuế tháng 04/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 05/2015
nhưng phải trước khi cơ quan
thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết
định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
b) Kê khai
hóa đơn điều chỉnh
Thông tư số
39/2013/TT-BTC ngày 31/03/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
- Khoản 3 Điều
20: “Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa
thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều
chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng...,
tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh,
người bán và người mua
kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa
đơn điều chỉnh không
được ghi số âm (-).”
- Điểm 2.8 Phụ
lục 4: “Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã
xuất hóa
đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại
toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng
trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất
lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp
người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập
biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế
GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do
trả hàng và bên bán
thu hồi hóa đơn đã lập.”
Căn cứ hướng dẫn
trên, trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, bên bán và
bên mua đã thực hiện kê khai thuế GTGT theo quy định. Sau đó, bên bán và bên mua phát hiện hàng hóa đã giao không đúng quy cách, chất
lượng phải trả lại một phần
hay toàn bộ hàng hóa, điều
chỉnh giá trị hàng hóa bán ra thì phải lập hóa đơn trả lại hàng hóa
hoặc lập hóa đơn điều chỉnh
theo quy định. Căn cứ hóa đơn trả lại hàng hoặc hóa đơn điều chỉnh, bên bán thực hiện kê khai điều chỉnh
doanh số bán và thuế GTGT đầu ra, bên mua điều chỉnh doanh số mua và thuế GTGT
đầu vào tại kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn trả lại hàng hoặc phát sinh hóa đơn điều chỉnh.
Ví dụ 6: Tháng 05/2015 Công ty A xuất hóa đơn bán hàng cho Công ty B với tổng giá trị hàng hóa bán ra là 100 triệu đồng, thuế GTGT đầu ra 10 triệu đồng. Công
ty A và Công ty B đã thực hiện kê khai hóa đơn này theo quy định. Tháng 07/2015, Công ty B phát
hiện hàng hóa đã giao không đúng quy cách, chất lượng.
- Trường hợp
Công ty B trả lại toàn bộ hàng hóa: Công ty B xuất hóa đơn trả lại hàng cho
Công ty A với giá trị hàng hóa trả lại là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng. Căn cứ hóa đơn trả lại hàng, Công ty A điều chỉnh giảm doanh số bán và thuế GTGT đầu ra, Công ty B điều chỉnh giảm doanh
số mua và thuế GTGT đầu vào
tại kỳ tính thuế tháng 07/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng
08/2015.
- Trường hợp hai
bên thống nhất điều chỉnh giảm giá bán: Công ty A xuất hóa đơn điều chỉnh giảm giá trị hàng hóa và thuế GTGT theo quy định. Căn cứ hóa
đơn điều chỉnh, Công ty A điều chỉnh giảm doanh số bán và thuế GTGT đầu ra, Công ty B điều chỉnh giảm doanh số mua và thuế GTGT đầu vào tại kỳ tính thuế tháng 07/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 08/2015.
4. Khai bổ sung dẫn đến tăng/giảm số thuế khấu trừ
Căn cứ hướng dẫn
tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính thì:
- Trường hợp NNT
đã dừng khấu trừ và đề nghị hoàn thuế, NNT khai bổ sung điều chỉnh giảm số thuế
GTGT khấu trừ của các kỳ tính thuế có sai sót thuộc kỳ hoàn thuế thì số thuế
điều chỉnh giảm khấu trừ được đưa lên chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai
thuế hiện tại, đồng thời khai bổ sung kỳ tính thuế có chỉ tiêu đề nghị hoàn để
điều chỉnh giảm số thuế đề
nghị hoàn, số tiền đề nghị hoàn điều chỉnh giảm được khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu
trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện
tại. Trường hợp NNT đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế thì khi khai bổ sung kỳ tính thuế có chỉ tiêu
đề nghị hoàn, NNT phải nộp số tiền thuế đã được hoàn sai tương ứng với số đề nghị hoàn điều chỉnh giảm trên tờ khai và tính
tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn
trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN
đến ngày người nộp thuế kê khai bổ sung.
Ví dụ 7: Trên tờ khai thuế GTGT tháng 12/2014, Công ty C đề nghị hoàn 900 triệu đồng (kỳ hoàn từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2014),
Công ty C được cơ quan thuế
giải quyết hoàn thuế là 900
triệu đồng. Tháng 07/2015,
Công ty C lập hồ sơ khai bổ sung tháng 05/2014 (thuộc kỳ
hoàn) làm giảm số thuế khấu
trừ 50 triệu đồng do không đủ điều kiện được khấu trừ thuế (tờ khai thuế GTGT tháng 05/2014 có số
thuế GTGT chưa được khấu trừ hết chuyển sang kỳ sau là 120
triệu đồng, nay điều chỉnh giảm
số thuế GTGT không đủ điều
kiện được khấu trừ là 50 triệu đồng dẫn đến số khấu trừ chuyển sang kỳ sau còn 70 triệu đồng) thì
số khấu trừ điều chỉnh giảm
50 triệu đồng được đưa lên chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm thuế GTGT
còn được khấu trừ của các kỳ
trước” trên tờ khai thuế GTGT
của kỳ tính thuế tháng
07/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng
08/2015, đồng thời Công ty C khai bổ sung kỳ tính thuế tháng 12/2014 điều chỉnh giảm số thuế đề nghị hoàn
từ 900 triệu đồng xuống còn
850 triệu đồng, số đề nghị
hoàn điều chỉnh giảm 50 triệu đồng được đưa lên chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số
thuế GTGT còn được khấu trừ
của các kỳ trước” trên tờ
khai thuế GTGT của kỳ tính
thuế tháng 07/2015 (nếu còn
trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 08/2015 và xác định số tiền thuế đã được hoàn sai (50 triệu đồng), tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN
đến ngày kê khai bổ sung
tại Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS kèm theo hồ sơ khai bổ sung
kỳ tính thuế tháng 12/2014.
- Trường hợp NNT
khai bổ sung giảm khấu trừ, tăng phải nộp dẫn đến NNT không đủ điều
kiện hoàn thì NNT phải tự tính tiền chậm nộp trên số tiền thuế tăng thêm, phải nộp lại toàn bộ
số tiền thuế đã hoàn sai và tính tiền
chậm nộp kể từ ngày cơ quan
Kho bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước
hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước đến ngày
người nộp thuế kê khai bổ
sung. Số thuế không đủ điều kiện hoàn nhưng đủ điều kiện khấu trừ được khai vào chỉ tiêu “Điều
chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế
GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại
Ví dụ 8: Công ty H đề nghị hoàn 500 triệu (số khấu trừ lũy
kế từ
tháng 01/2014 đến tháng
12/2014). Tháng 02/2015, Công ty H được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế là 500 triệu đồng. Tháng 07/2015, Công
ty H khai bổ sung kỳ tính thuế tháng 05/2014 (thuộc kỳ hoàn) làm giảm
số khấu trừ dẫn đến tăng số
thuế phải nộp 50 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT tháng 05/2014
có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết chuyển sang kỳ sau là 100 triệu đồng,
nay điều chỉnh giảm số thuế
GTGT không được khấu trừ là 150
triệu đồng dẫn tới tờ khai
thuế GTGT tháng 05/2014 phát
sinh số thuế GTGT phải nộp là 50 triệu đồng). Công ty H không đủ điều kiện hoàn
thuế do không đủ 12 tháng liên tiếp trở lên có số thuế đầu vào chưa
được khấu trừ. Công ty H thực hiện kê khai bổ sung theo quy định để nộp số thuế
phát sinh tăng 50 triệu đồng,
nộp lại số thuế đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn là 500 triệu đồng và tính tiền chậm nộp. Số thuế không đủ
điều kiện hoàn nhưng đủ điều kiện khấu trừ 400 triệu đồng,
Công ty H được đưa lên chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên
tờ khai của kỳ tính thuế tháng
07/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc kỳ tính thuế tháng 08/2015.
- Trường hợp
người nộp thuế đã dừng khấu trừ và đề nghị hoàn thuế, người nộp thuế khai bổ
sung hồ sơ khai thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thuộc kỳ hoàn thuế thì người nộp thuế không
được khai bổ sung để điều chỉnh tăng số thuế đã đề nghị hoàn trên tờ khai GTGT. Số thuế khấu trừ điều chỉnh tăng kê khai
vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện
tại.
5. Khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư
- Điều 5 Luật số
71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13.
1. Sửa đổi, bổ
sung các khoản 1, khoản 1a và
khoản 6 Điều 31 như sau:
“1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là
Tờ khai thuế tháng;
1a. Hồ sơ khai
thuế đối với thuế khai và nộp
theo quý là Tờ khai thuế
quý;”.
- Khoản 8 Điều
39 Luật Đầu tư năm 2014 quy định nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao
gồm: “8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây
dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động, hạng mục
chủ yếu của dự án, trường
hợp dự án thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội
dung hoạt động của từng giai đoạn.”.
- Tiết c Khoản 3
Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn:
c) Trường hợp
người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư
thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang
thực hiện. Sau khi bù
trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
…
Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành
phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu
tư tại nhiều địa
phương; …. Khi dự án
đầu tư để thành lập
doanh nghiệp đã hoàn
thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá
trị gia tăng phát
sinh, số thuế giá trị
gia tăng đã hoàn, số thuế
giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai,
nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
Khoản 12 (a)
Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC (ngày 27/02/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ) hướng dẫn trường
hợp được hoàn thuế GTGT đối với dự án cùng tỉnh, thành
phố nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.
Căn cứ hướng dẫn
trên thì:
- Trường hợp người
nộp thuế thành lập mới từ dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì lập hồ sơ
khai thuế GTGT của dự án đầu tư là tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số
02/GTGT.
- Trường hợp
người nộp thuế đang hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (kê khai tờ
khai 01/GTGT) có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng
nhà để bán) thì lập hồ sơ
khai thuế riêng cho dự án đầu tư (kê khai tờ khai 02/GTGT) và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp
của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi nộp hồ
sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế (tờ khai 01/GTGT và tờ khai 02/GTGT), nếu
phát hiện sai sót thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung như sau:
+ Người nộp thuế
khai bổ sung làm giảm số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh (chỉ tiêu 40a) dẫn đến điều chỉnh giảm chỉ tiêu 40b “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với
thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế”
trên tờ khai 01/GTGT thì phải
khai bổ sung, điều chỉnh giảm
chỉ tiêu 28a “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh cùng kỳ tính thuế” trên tờ khai 02/GTGT của kỳ tính thuế tương ứng. Số tiền thuế bù trừ điều chỉnh giảm trên tờ khai bổ sung
mẫu số 02/GTGT được khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước” trên tờ
khai thuế 02/GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại. Trường hợp dự án đầu tư đã kết thúc, số
thuế GTGT phải nộp điều chỉnh giảm trên tờ khai 01/GTGT được khai vào chỉ tiêu
“Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai
01/GTGT của kỳ lập hồ sơ khai
thuế hiện tại.
Ví dụ 9: Tháng 01/2015, Công ty G nộp hồ sơ khai
thuế chính thức GTGT
Tờ khai 01/GTGT
|
Tờ khai 02/GTGT
|
Thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD (chỉ tiêu 40a): 200 triệu
|
Thuế GTGT đầu vào của HHDV (chỉ tiêu 28): 300 triệu.
|
Thuế GTGT mua
vào của dự án đầu tư bù trừ
với số thuế phải nộp (chỉ
tiêu 40b): 200 triệu
Thuế GTGT còn phải nộp (chỉ tiêu 40): 0 triệu.
|
Thuế GTGT mua
vào của dự án đầu tư bù trừ
với số thuế phải nộp (chỉ
tiêu 28a): 200 triệu
Thuế GTGT chuyển kỳ sau (chỉ tiêu 32): 100 triệu
|
Tháng 05/2015,
Công ty G nộp hồ sơ khai bổ sung cho hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tháng 01/2015
như sau:
Tờ khai 01/GTGT
|
Tờ khai 02/GTGT
|
Thuế GTGT phải
nộp của
hoạt động SXKD (chỉ tiêu
40a): 150 triệu
Thuế GTGT mua
vào của dự án đầu tư bù trừ
với số thuế phải nộp (chỉ
tiêu 40b): 150 triệu
Thuế GTGT còn phải nộp (chỉ tiêu 40): 0 triệu.
|
Thuế GTGT đầu
vào của HHDV (chỉ tiêu 28): 300 triệu.
Thuế GTGT mua
vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 28a): 150 triệu
Thuế GTGT chuyển kỳ sau (chỉ tiêu 32): 150 triệu
|
Số tiền thuế điều chỉnh tăng khấu trừ trên tờ khai 02/GTGT (50 triệu đồng), Công
ty G khai vào chỉ tiêu “Điều
chỉnh tăng số thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước” (chỉ
tiêu 25) trên tờ khai 02/GTGT của tháng 05/2015 (nếu còn trong thời hạn khai
thuế) hoặc tháng 06/2015.
+ Người nộp thuế
khai bổ sung điều chỉnh giảm số thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư dẫn
đến điều chỉnh giảm chỉ tiêu 28a trên tờ khai 02/GTGT, số thuế GTGT điều chỉnh
giảm được tổng hợp lên chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT của HHDV mua vào
các kỳ trước” trên tờ khai 02/GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại, đồng thời người nộp thuế
khai bổ sung điều chỉnh giảm
chỉ tiêu 40b trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính thuế tương ứng dẫn đến tăng phải
nộp, NNT phải nộp số tiền
thuế tăng thêm và tự tính tiền chậm nộp theo quy định.
Ví dụ
10: Tháng 03/2015, Công ty I nộp
hồ sơ khai thuế GTGT
Tờ khai 01/GTGT
|
Tờ khai 02/GTGT
|
Thuế GTGT phải
nộp của hoạt động SXKD (chỉ tiêu 40a): 200 triệu
Thuế GTGT mua
vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 40b): 200 triệu
Thuế GTGT còn phải nộp (chỉ tiêu 40): 0 triệu.
|
Thuế GTGT đầu
vào của
HHDV (chỉ tiêu 28): 300 triệu.
Thuế GTGT mua
vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 28a): 200 triệu
Thuế GTGT chuyển kỳ sau (chỉ tiêu 32): 100 triệu
|
Tháng 06/2015,
Công ty I nộp hồ sơ khai bổ sung cho kỳ tính thuế tháng 03/2015 như sau:
Tờ khai 01/GTGT
|
Tờ khai 02/GTGT
|
Thuế GTGT phải
nộp của hoạt động SXKD (chỉ tiêu 40a): 200 triệu
Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 40b): 100 triệu
Thuế GTGT còn phải nộp (chỉ tiêu 40): 100 triệu.
|
Thuế GTGT đầu vào của HHDV (chỉ tiêu 28): 100 triệu.
Thuế GTGT mua
vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 28a): 100 triệu
Thuế GTGT chuyển kỳ sau (chỉ tiêu 32): 0 triệu
|
Số thuế GTGT
điều chỉnh giảm khấu trừ (100
triệu đồng) trên tờ khai bổ sung mẫu số 02/GTGT được đưa vào chỉ tiêu “Điều
chỉnh giảm số thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước” trên
tờ khai số 02/GTGT của kỳ tính thuế tháng 06/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 07/2015. Số thuế GTGT điều chỉnh tăng phải nộp trên tờ khai bổ sung mẫu số 01/GTGT
(100 triệu đồng), Công ty I
nộp số thuế tăng thêm, đồng
thời tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định để nộp vào NSNN.
- Trường hợp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định của cấp có thẩm
quyền (đối với trường
hợp không phải cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư) có quy định rõ tiến độ thực hiện dự án đầu tư và việc đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, thì người nộp
thuế được xét hoàn thuế
đối với dự án đầu tư phù hợp với tiến độ thực hiện dự
án đầu tư theo hướng dẫn tại
Khoản 12 (a) Điều 1 Thông tư
số 26/2015/TT-BTC. Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền (đối với
trường hợp không phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) không quy định
rõ tiến độ thực hiện dự án đầu tư
và việc đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư,
thì kể từ thời điểm có doanh thu từ dự án đầu tư, người nộp
thuế không được kê khai riêng số thuế GTGT đầu vào phát sinh từ dự án đầu tư mà phải tổng hợp kê khai cùng với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh và
đề nghị hoàn thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp người
nộp thuế đang trong quá trình đầu tư có phát sinh doanh thu từ hoạt động đầu tư
(bán phế liệu, bán sản phẩm chạy thử,...) thì người nộp thuế kê khai doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu tư vào
tờ khai 01/GTGT và phải bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự
án đầu
tư với số thuế phát sinh trên tờ khai 01/GTGT. Số thuế GTGT được kết
chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp trên tờ khai 01/GTGT.
6. Một số tình huống khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng/giảm số thuế
GTGT còn được khấu trừ
của các kỳ trước” trên
tờ khai GTGT
- Trường hợp
người nộp thuế đã đề nghị hoàn
và được giải quyết hoàn thuế, cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế kèm theo Thông báo không được hoàn một phần số thuế đã đề nghị hoàn và cho
phép chuyển kê khai khấu trừ
tiếp thì: Căn cứ Thông báo không được hoàn của cơ quan thuế, người nộp thuế kê khai số thuế được
chuyển khấu trừ tiếp vào chỉ
tiêu “Điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai GTGT của kỳ
tính thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế.
Ví dụ
11: Trên tờ khai thuế GTGT tháng
04/2015, Công ty M đã dừng khấu trừ và lập hồ sơ đề nghị hoàn 800 triệu đồng. Cơ quan thuế ra Quyết định hoàn thuế ngày 02/06/2015 với số tiền thuế
được hoàn là 600 triệu đồng
kèm theo Thông báo về việc không được hoàn thuế ngày 02/06/2015 trong đó xử lý
chuyển khấu trừ tiếp là 150 triệu đồng, số tiền không được hoàn là 50 triệu đồng do không có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng. Căn cứ Thông báo về việc không được hoàn thuế, Công ty M kê khai số thuế được khấu trừ tiếp 150 triệu đồng vào
chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” (chỉ tiêu 38) trên tờ khai thuế GTGT tháng 5/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tờ khai tháng 6/2015.
- Trường
hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành kết luận, quyết định xử
lý về thuế liên quan đến
tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ, người nộp thuế căn cứ kết luận,
quyết định xử lý về thuế để
khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng/giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai GTGT
của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế.
Ví dụ 12: Tháng 08/2015 Công ty N nhận được Quyết định về việc xử lý vi phạm về thuế
qua kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế năm 2014, trong đó điều chỉnh giảm
số thuế GTGT được khấu trừ
của năm 2014 là 100 triệu đồng thì Công ty N khai số thuế điều chỉnh giảm vào
chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế
tháng 08/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tờ khai tháng 09/2015.
- Người nộp thuế
thành lập mới từ dự án đầu tư khi nhận bàn giao số thuế GTGT từ chủ dự án đầu tư thì kê khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT
còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính thuế nhận
bàn giao.
Người nộp thuế
thành lập mới từ dự án đầu tư đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
hết của dự án đầu tư nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kê khai số thuế GTGT chưa được
khấu trừ hết của dự án đầu tư vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính thuế bắt đầu
đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Người nộp thuế
thực hiện hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, kỳ hoàn thuế xác định từ thời
điểm kê khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT.
- Người nộp thuế
nhận số thuế GTGT còn được khấu trừ từ đơn vị sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì kê khai vào
chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT của kỳ
tính thuế nhận được Thông báo chuyển nghĩa vụ thuế.
7. Một số tình huống khác
a) Điều 4 Luật
Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 quy định:
“Người
nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (sau đây gọi là cơ sở kinh
doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT (sau đây gọi là
người nhập khẩu).”
Căn cứ hướng dẫn
trên, trường hợp người nộp
thuế chỉ sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai, nộp thuế
GTGT. Trường hợp nếu phát sinh bán hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (ví dụ: thanh lý tài sản,…) thì người nộp thuế sử dụng hóa đơn của
cơ quan thuế và nộp thuế theo
quy định.
b) Người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế GTGT kê khai chỉ tiêu “Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ
trước chuyển sang” phải bằng
chỉ tiêu “Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau” trên HSKT chính thức của
kỳ tính thuế trước đó.
Ví dụ 13:
- Ngày
20/5/2015, Công ty K nộp tờ khai chính thức 01/GTGT của kỳ tính thuế tháng 04/2015 có chỉ tiêu “Thuế GTGT
còn được khấu
trừ kỳ trước chuyển sang” (chỉ tiêu 22) phải bằng chỉ tiêu “Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau” (chỉ tiêu 43) trên tờ khai chính thức
01/GTGT của kỳ tính thuế
tháng 03/2015.
- Ngày 15/6/2015,
Công ty K nộp tờ khai bổ sung
01/GTGT của kỳ tính thuế tháng 04/2015 có chỉ tiêu “Thuế GTGT còn được khấu
trừ kỳ trước chuyển sang” (chỉ tiêu 22) trên tờ khai bổ sung phải bằng chỉ tiêu “Thuế GTGT còn
được khấu trừ chuyển kỳ sau” (chỉ tiêu 43) trên tờ khai chính thức 01/GTGT
của kỳ tính thuế tháng 03/2015.
c) Trường hợp
người nộp thuế đã dừng khấu trừ và lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế nhưng chưa được cơ quan
thuế giải quyết hoàn, người
nộp thuế có văn bản giải trình ghi rõ số thuế đề nghị hoàn, số thuế không đề nghị hoàn do tự loại một số hóa đơn không đủ
điều kiện hoàn của một hay nhiều kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế. Cơ quan thuế
xét hoàn theo hồ sơ đề nghị hoàn và văn bản giải trình của người nộp
thuế, không yêu cầu người nộp thuế phải khai bổ sung các tháng thuộc kỳ hoàn thuế để điều chỉnh giảm số khấu trừ.
d) Trường hợp trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế tại trụ sở người nộp thuế; đoàn thanh tra, kiểm tra phát hiện tăng số thuế GTGT
phải nộp hoặc giảm số thuế
GTGT được khấu trừ thì xác định lại nghĩa vụ thuế GTGT của người nộp thuế kể từ kỳ tính thuế phát hiện
tăng số thuế GTGT phải nộp
hoặc giảm số thuế GTGT được
khấu trừ đến hết thời kỳ thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định.
Ví dụ 14: Tháng 08/2015, trong quá trình kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế năm
2014 tại Công ty X, cơ quan thuế phát hiện điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ trên tờ khai
tháng 07/2014 từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu thì cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế GTGT từ tháng 07/2014 theo số thuế
GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau là 100 triệu đồng đến hết thời kỳ kiểm
tra (tháng 12/2014) và xử lý vi phạm theo quy định.
Tổng cục Thuế
thông báo để Cục Thuế các
tỉnh, thành phố được biết và hướng dẫn NNT để thống nhất thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Vụ: PC, CST(BTC); - Vụ PC, CS, DNL, TNCN, TTHT, TTr, CC, Cục CNTT (TCT); - Website Tổng cục Thuế; - Lưu: VT, KK (3b). |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Nguyễn Đại Trí |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét