Thứ Ba, 26 tháng 8, 2014

Công văn Số: 3257/TCT-DNL V/v kê khai thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 3257/TCT-DNL
V/v kê khai thuế GTGT.
Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2014

Kính gửi: Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam.
Trả lời công văn số 601/TCTCHKVN ngày 04/3/2014 của Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam về việc kê khai thuế GTGT tập trung tại Tổng công ty đối với các công trình xây dựng cơ bản. Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 quy định:
“17. Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.”
Tại điểm c khoản 3 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/2/2007 và Nghi định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định:
“…
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư. Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương, Ban Quản lý dự án có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuê và được cấp mã số thuế phụ thuộc thì Ban quản lý dự án được lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.”
Tại điểm c Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:
“…
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
Tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định:
“3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư dưới 200 triệu đồng và 3 tháng chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này. Trường hợp có ban quản lý dự án thì ban quản lý dự án thực hiện đăng ký, kê khai lập hồ sơ hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế (trừ ban quản lý dự án cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính do doanh nghiệp trụ sở chính lập hồ sơ hoàn thuế GTGT). Khi dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
Tại Điểm b Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định:
“b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.”
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế:
“Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định”.
Tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế như sau:
“b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn”.
Căn cứ các quy định trên, nhằm đảm bảo nguyên tắc đối với thuế GTGT phải chặt chẽ, không để vừa thu vừa hoàn hoặc hoàn để thu, trường hợp Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật xây dựng và theo phân cấp của Hội đồng thành viên tại các Cảng hàng không sân bay khác địa bàn quản lý thuế với Tổng công ty thì Tổng công ty thực hiện lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Đồng thời kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Tổng cục Thuế thông báo để Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam được biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ PC, Vụ CST (BTC);
- Vụ PC, CS, KK&KTT (TCT);
- Lưu: VT, DNL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Thứ Hai, 18 tháng 8, 2014

Công văn Số: 3066/TCT-CS V/v: hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

  BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
     -----------------
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                  Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
                    ---------------------------------------
Số: 3066/TCT-CS
V/v: hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
                          Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2014.
                                                             
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4541/CT-AC ngày 13/06/2014 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn vướng mắc về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Về việc sử dụng hoá đơn và thông báo phát hành hóa đơn lần đầu
a. Về việc sử dụng hoá đơn.
Tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ quan thuế bán hoá đơn cho một số đối tượng (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2014) như sau: "Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thư".
Ngày 02/6/2014, Tổng cục Thuế có công văn 2028/TCT-CS hướng dẫn:
"đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập từ ngày 01/01/2014 đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, đã đặt in hóa đơn bán hàng hoặc đã mua hoá đơn bán hàng của cơ quan thuế để sử dụng, đã nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp cho năm 2014 và xác định tại phương pháp tính thuế cho năm 2015, 2016 trên cơ sở doanh thu của năm 2014".
Trường hợp các doanh nghiệp, Hợp tác xã (cơ quan thuế đã xác định địa điểm kinh doanh) nêu trên đã có văn bản xác nhận của cơ quan thuế cho đặt in hóa đơn bán hàng thông thường theo quy định tại công văn 7527/BTC-TCT và đã đặt in hoá đơn, đến ngày 01/6/2014 mới gửi thông báo phát hành đến cơ quan thuế. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, Hợp tác xã và tránh lãng phí chi phí đã đặt in hóa đơn, Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục Thuế như sau: chấp thuận các thông báo phát hành hóa đơn từ ngày 01/6/2014 đối với số lượng hóa đơn bán hàng đã đặt in trước ngày 01/6/2014. Sau khi các doanh nghiệp, hợp tác xã nêu trên đã sử dụng hết hoá đơn bán hàng đặt in trước ngày 01/6/2014 mà vẫn thuộc trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu thì doanh nghiệp, Hợp tác xã thực hiện phải mua hoá đơn của cơ quan thuế.
b. Về thông báo phát hành hóa đơn lần đầu
Theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2014) các doanh nghiệp khi thông báo phát hành hóa đơn lẩn đầu phải có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC).
Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp đã có văn bản xác nhận của cơ quan thuế cho tự in, đặt in hóa đơn theo quy định tại công văn 7527/BTC-TCT trước ngày 01/6/2014 thì Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục Thuế như sau: Chấp thuận trường hợp doanh nghiệp đã có văn bản xác nhận của cơ quan thuế trước ngày 01/6/2014 được thông báo phát hành hóa đơn mà không cần phải có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC).
2/ Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đặt in hoá đơn vận tải hành khách (tem, vé, thẻ)
Tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ quan thuế bán hoá đơn cho một số đối tượng (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2014) như sau: "Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu".
Theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đã tự in (đặt in) vé xe theo đúng quy định của pháp luật từ trước năm 2011 nhưng đến hết ngày 31/3/2011 đơn vị vẫn chưa sử dụng hết nếu đáp ứng đủ các tiêu thức bắt buộc (trừ tiêu thức ký hiệu mẫu số của tem, vé, thẻ) thì đơn vị thực hiện thông báo phát hành hoá đơn theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 153/2010/TT-BTC để tiếp tục sử dụng. Khi sử dụng hết số tem, vé, thẻ đã khai báo, đơn vị kinh doanh vận tải phải tạo phát hành và sử dụng hoá đơn vận tải hành khách bằng xe ôtô theo quy định tại Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải hành khách bằng Ô tô. Từ ngày 01/6/2014, nếu đơn vị kinh doanh vận tải hành khách là tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu và các Hợp tác xã thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế.
Tuy nhiên, hiện nay cơ quan thuế không in ấn các loại hoá đơn (tem, vé, thẻ) đặc thù này để bán cho các đối tượng nêu trên. Do đó, Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục Thuế: Để thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách thì đối với hoá đơn vận tải hành khách (tem, vé, thẻ) đặc thù, đơn vị kính doanh vận tải hành khách tiếp tục được đặt in, thông báo phát hành và sử dụng theo quy định tại Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.


Nơi nhận:
-Như trên;
-Vụ PC – BTC;
-Vụ PC, KK - TCT;
-Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

                          Đã ký

Cao Anh Tuấn

Thứ Năm, 7 tháng 8, 2014

Công văn Số: 2824/TCT-CS V/v: hóa đơn GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2824/TCT-CS
V/v: hóa đơn GTGT .
Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2014

Kính gửi: Công ty liên doanh phát triển tiếp vận số 1
(Đường A5, Khu phố 5, Phường Tân Thuận Đông, Q7, TP. HCM)

Trả lời công văn số 02/CV-CFV ngày 23/4/2014 của Công ty liên doanh phát triển tiếp vận số 1 về việc xuất hóa đơn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2  Điều 14, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc lập hóa đơn;
Căn cứ hướng dẫn tại điểm d khoản 1, điểm d2 khoản 2 Điều 9, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu…
…d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu nhận; đăng kiểm.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng."
"Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này."
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty liên doanh phát triển tiếp vận
số 1 ký hợp đồng cung ứng dịch vụ cảng biển với các đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài mà các đại lý cung cấp được hợp đồng đại lý với các hãng vận tải nước
ngoài thì Công ty lập hóa đơn cho các hãng vận tải nước ngoài đối với các khoản phí dịch vụ cung cấp các phương tiện phục vụ cho việc cập bến, xếp dỡ container trong phạm vi Cảng, chi phí xếp container lên Tàu và dỡ container từ Tàu, chi phí
tiếp nhận bàn giao, vận chuyển, xử lý, phân loại, sắp xếp và lưu bãi container, đảo
chuyển container trên Tàu ... mà đại lý thực hiện chi hộ cho các hãng vận tải nước
ngoài.
Về thuế suất thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên. Đối với dịch vụ vệ sinh container, giám sát container, bảo dưỡng và sửa chữa container, lưu kho, lưu bãi áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty liên doanh phát triển tiếp vận số 1 được biết. 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ: PC- BTC;
- Vụ: PC- TCT
-  Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh;
- Lưu: VT, CS(3)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn