Thứ Tư, 30 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2752/TCT-KK V/v hoàn thuế giá trị gia tăng

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2752/TCT-KK
V/v
hoàn thuế giá trị gia tăng
Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2014


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp

Trả lời công văn số 891/CT-THNVDT ngày 6/6/2014 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) của Công ty TNHH MTV khách sạn Huỳnh Đức, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 5 (a) Điều 9, khoản 3 Điều 10, Điều 41 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ điểm 2.3 Mục I Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế;
Căn cứ khoản 3 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 18, khoản 1 Điều 19 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;
Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ khoản 2.2 (h) Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN; thì:
- Trường hợp Công ty TNHH MTV khách sạn Huỳnh Đức từ tháng 4/2012 đến tháng 10/2013 đầu tư xây dựng khách sạn Huỳnh Đức chưa phát sinh doanh thu nhưng kê khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT là chưa đúng quy định tại điểm 3 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính; Công ty bị xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế theo quy định tại điểm 2.3 Mục I Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Căn cứ hồ sơ gửi kèm theo công văn số 891/CT-THNVDT ngày 6/6/2014 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp thì Hợp đồng mượn đất ký giữa Công ty TNHH MTV khách sạn Huỳnh Đức - đại diện là bà Huỳnh Thị Kim Hương và bà Huỳnh Thị Kim Hương không có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định, Công ty TNHH MTV khách sạn Huỳnh Đức không đăng ký quyền sở hữu đối với tải sản xây dựng trên đất mượn.
Vì vậy, trường hợp xác định được công trình xây dựng khách sạn Huỳnh Đức không phải là tài sản của Công ty TNHH MTV khách sạn Huỳnh Đức thì Công ty không được hoàn thuế GTGT đầu vào liên quan đến việc xây dựng khách sạn Huỳnh Đức.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được biết./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ: PC, CS;
- Lưu: VT, KK(2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



Trần Văn Phu


Thứ Sáu, 25 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2571/TCT-TNCN V/v hướng dẫn vướng mắc về hoàn thuế TNCN

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2571/TCT-TNCN
V/v hướng dẫn vướng mắc về hoàn thuế TNCN
Hà Nội, ngày 08  tháng 7  năm 2014


Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hưng Yên.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1496/CT-TNCN ngày 29/5/2014 của Cục thuế tỉnh Hưng Yên vướng mắc khi giải quyết hoàn thuế thu nhập cá nhân. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 3 Điều 8 và điểm c, Khoản 2, Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
3. Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công."
"Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, . . ."
- Tại Khoản 2 Điều 60 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn như sau:
"Điều 60. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
2. Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế
a) Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này."
- Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn như sau:
"Điều 6. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Phạt cảnh cáo
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
2. Phạt tiền
a) Đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế: Phạt theo số tiền tuyệt đối tối đa không quá  200 triệu đồng đối với người nộp thuế là tổ chức có hành vi vi phạm về thủ tục thuế. Mức phạt tiền tối đa không quá 100 triệu đồng đối với người nộp thuế là cá nhân có hành vi vi phạm về thủ tục thuế theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
b) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn. Mức phạt tiền được áp dụng cho người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định tại Điều 107 Luật quản lý thuế.
c) Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Mức phạt tiền quy định tại Điều 13 Thông tư này là mức phạt tiền áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức, mức phạt tiền đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức."
Tại điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn như sau:
"5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
….
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. . ."
- Tại điểm b Khoản 4 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn như sau:
"4. Kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
b) Đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế."
- Tại điểm a Khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/201 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ."
- Tại điểm 2.1 Khoản 2 và Khoản 3 Mục II Công văn số 336/TCT-TNCN ngày 24/01/2014 của Tổng cục Thuế có hướng dẫn:
"2. Trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế
2. 1. Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: "Công ty . . . đã quyết toán thuế TNCN thay cho ông/bà . . . . (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Bảng kê 05A/BK-TNCN" để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế."
Căn cứ vào các hướng dẫn nêu trên thì:
1. Cá nhân có thu nhập nhiều nơi có trách nhiệm tổng hợp thu nhập, khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo. Trường hợp, người nộp thuế có thu nhập nhiều nơi nhưng kê khai thu nhập tại một nơi, thì cơ quan thuế ra thông báo đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Tuỳ theo mức độ vi phạm, cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính về thuế như đã nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở giải trình của người nộp thuế và dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế cho khấu trừ số thuế đã nộp và xác định lại số thuế còn phải nộp hoặc số thuế nộp thừa.
2. Trường hợp cơ quan thuế đang xử lý hồ sơ hoàn thuế cho tổ chức, cá nhân, khi yêu cầu người nộp thuế giải trình về hồ sơ tài liệu liên quan thì tổ chức, cá nhân nộp tờ khai quyết toán bổ sung. Khi chưa có quyết định thanh tra, kiểm tra thuế nếu cá nhân, tổ chức phát hiện sai sót trong tờ khai nộp lần đầu thì được phép nộp tờ khai bổ sung. Cơ quan thuế căn cứ theo tờ khai bổ sung của tổ chức, cá nhân đã nộp để xử lý hoàn thuế. Tuy nhiên, để quản lý rủi ro, cơ quan thuế kiểm tra sau hoàn thuế trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
 3. Trường hợp cá nhân thuộc đối tượng quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế nhưng vẫn làm uỷ quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì xử phạt cá nhân về hành vi vi phạm hành chính về thuế. Nếu cá nhân không làm uỷ quyền quyết toán, nhưng tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế đồng thời vẫn thực hiện quyết toán thay cho cá nhân thì xử phạt tổ chức trả thu nhập hành vi vi phạm hành chính về thuế. Các hình thức xử phạt tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về thuế được nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Hưng Yên được biết./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục CNTT;
- Vụ PC;
- Vụ KK&KTT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN (3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT.VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ THUẾ TNCN
PHÓ VỤ TRƯỞNG



Nguyễn Duy Minh

Thứ Ba, 22 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2465/TCT-TNCN V/v khấu trừ thuế TNCN đối với khoản chi trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2465/TCT-TNCN
V/v khấu trừ thuế TNCN đối với khoản chi trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh
Hà Nội, ngày 30  tháng 6  năm 2014


                      Kính gửi:
                                      - Cục Thuế tỉnh Đồng Nai;
                                      - Cục Thuế tỉnh An Giang;
                                      - Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.

Trả lời công văn số 10449/CT-TNCN ngày 28/12/2013 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, công văn số 2238/CT-TTHT ngày 23/12/2013 của Cục Thuế tỉnh An Giang và công văn số 1620/CT-TTr ngày 12/04/2013 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế TNCN đối với trường hợp Doanh nghiệp chi trả thu nhập khác cho cá nhân (hộ kinh doanh), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 5 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá, tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân ... thì phải khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân".
- Tại Điều 1 Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/08/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn sửa đổi Điều 5 số Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ ...thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số)".
- Tại điểm a.2; b3 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn: về việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN trong kỳ tính thuế của cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu không hạch toán được chi phí và cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ như sau:
"Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm hợp đồng, tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp, tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm  và thu nhập chịu thuế khác".
- Tại điểm c, khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15  tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài Chính nêu trên hướng dẫn:
"c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút, tiền tham gia các hoạt động giảng dạy, tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác".
- Tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15  tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài Chính nêu trên hướng dẫn:
"Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng . . . thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân".
Liên quan đến việc Doanh nghiệp chi trả tiền tài trợ, hỗ trợ bán hàng cho hộ kinh doanh, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn tại Công văn số 4279/TCT- TNCN ngày 19/10/2009 như sau: Công ty bia San Miguel Việt Nam thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trước khi trả tiền cho cá nhân kinh doanh nhà hàng, quán ăn và cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ thuế (nếu có).
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Doanh nghiệp chi tiền thưởng cho cá nhân đạt doanh số mua hàng, chi tiền hỗ trợ bán hàng, chi tiền lãi do chậm thanh toán hợp đồng cho cá nhân thì Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% (hoặc 20% đối với cá nhân không có mã số thuế nếu phát sinh trước tháng 07 năm 2013) và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN nếu cá nhân có yêu cầu
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CS, PC;
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN (2b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ THUẾ TNCN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Tạ Thị Phương Lan

Thứ Ba, 15 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2388/TCT-KK V/v kê khai bổ sung và khấu trừ thuế GTGT nhập khẩu tài sản cố định

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2388/TCT-KK
V/v kê khai bổ sung và khấu trừ thuế GTGT nhập khẩu tài sản cố định
Hà Nội, ngày 24  tháng 6  năm 2014

Kính gửi :
      - Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh
      - Công ty TNHH TM & ĐT Lợi Châu
(Địa chỉ: số 04, ngõ 1, Đường Xuân Diệu, TP Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh

Trả lời công văn số 02/2013/CV-BC ngày 07/5/2013 của Công ty TNHH Lợi Châu đề nghị xem xét được kê khai bổ sung và khấu trừ số thuế GTGT nhập khẩu tài sản cố định. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/8/2008 của Bộ tài chính :
Điểm 1.2 (c.8) Mục III Phần B quy định về xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: "Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn bỏ sót hóa đơn hoặc chứng tư nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 tháng, kể từ tháng phát sinh hóa đơn, chứng từ bỏ sót, .
Điểm 1.3 Mục III Phần B quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào: "Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng đã có thuế GTGT.
Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn trên hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đôi với những hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục riêng trong bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào ...".
Khoản 5 Điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế: sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế".
Khoản 7 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: "Trường hợp cơ sở kinh doanh kê khai sót về số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu ( kể cả số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu có chứng từ nộp thuế trước ngày 01/3/2012), số thuế GTGT đầu vào đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động thì được kê khai, khấu trừ bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế".
Căn cứ các quy định pháp luật, trường hợp Công ty TNHH TM & ĐT Lợi Châu đã bỏ sót, không kê khai số thuế GTGT tương ứng với những tờ khai Hải quan nhập khẩu tài sản cổ định từ tháng 4 và tháng 11/2011 thì Công ty được kê khai những hóa đơn GTGT nhập khẩu tài sản cố định nêu trên theo quy định nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bỏ quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của Công ty.
Về việc khấu trừ thuế GTGT của tài sản cố định nhập khẩu:
Theo giải trình của Công ty TNHH TM & ĐT Lợi Châu thì việc Công ty thanh toán bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước ngoài theo hình thức vay cá nhân chuyển trả trực tiếp cho nhà nhập khẩu tại Đài Loan đối với những hóa đơn nhập khẩu tài sản cố định có giá trị hơn 20 triệu đồng không đáp ứng được điều kiện về thủ tục thanh toán qua ngân hàng. Vì vậy, Công ty không được kê khai khấu trừ số thuế GTGT đầu vào tương ứng với những hóa đơn nhập khẩu tái sản cố định nêu trên theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH TM & ĐT Lợi Châu biết và thực
hiện./.

 Nơi nhận:
- Như trên
- Các Vụ (TCT):PC, CS;
- Lưu: VT, KK (2b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG


Nguyễn Thị Thu Phương


Thứ Sáu, 11 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2272/TCT-KK V/v: điều kiện khấu trừ thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2272/TCT-KK
V/v: điều kiện khấu trừ  thuế GTGT
Hà Nội, ngày 18  tháng 06 năm 2014


Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 661/CT-TTHT đề ngày 28/2/2013 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng đề nghị hướng dẫn về chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) liên quan đến vé máy bay điện tử của Công ty TNHH Sao Việt Non Nước. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại điểm 2.8 Mục 2 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012  của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:
"Trường hợp doanh nghiệp có mua vé may bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển ".
Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012  của Bộ Tài chính quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
"Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. "
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Sao Việt Non Nước mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho nhân viên đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) mang tên cá nhân tham gia hành trình vận chuyển, đồng thời chứng từ thanh toán phải được ghi tên của Công ty.
Trường hợp nhân viên của Công ty được cử đi công tác và tự túc mua vé máy bay, thanh toán bằng thẻ ATM hoặc thẻ tín dụng mang tên cá nhân, sau đó về thanh toán lại với Công ty thì các hóa đơn, chứng từ nêu trên Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng được biết, hướng dẫn đơn vị thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên
- Vụ PC, CS - BTC;
- CT TNHH Sao Việt Non Nước;
- Lưu: VT, KK (3)
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT.VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Thu Phương