Thứ Tư, 10 tháng 9, 2014

Công văn Số: 3341/TCT-CS V/v thuế suất

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
----------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------------------
Số: 3341/TCT-CS
V/v thuế suất
 
                                 Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2014.

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
         
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 387/CT-TTHT ngày 16/05/2014 của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang về việc thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ bảo quản lạnh cá biển. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định áp dụng thuế suất 5%.
Tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập.
Căn cứ quy định trên và theo nội dung trình bày tại công văn trên, trường hợp Công ty TNHH Chế biến Nông hải sản Hải Thành có dịch vụ bảo quản lạnh đối với thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường áp dụng thuế suất thuế GTGT 5 % theo khoản 4 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên. Trường hợp Công ty TNHH Chế biến Nông hải sản Hải Thành đã kê khai, nộp thuế đối với dịch vụ bảo quản lạnh thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường với thuế suất thuế GTGT 10% thì thực hiện điều chỉnh lại theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế tỉnh Tiền Giang biết./.

Nơi nhận:
-          Như trên
-          Vụ Pháp chế (BTC);
-          Vụ Pháp chế, KK (TCT);
-         Lưu: VT, CS(03b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Ba, 9 tháng 9, 2014

Công văn Số: 3393/TCT-CS V/v Thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
----------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------------------
Số: 3393/TCT-CS
V/v Thuế GTGT.
 
                                 Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Kính gửi :
- Cục thuế tỉnh An Giang;
- Cục thuế tỉnh Đồng Tháp;
- Cục thuế tỉnh Long An;
- Cục thuế tỉnh Vĩnh Long.
Tổng cục Thuế nhận được công văn của một số Cục Thuế và doanh nghiệp hỏi về thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm bột trấu và trấu ép thành viên (hay còn gọi là trấu nén viên, củi trấu). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT.
Căn cứ Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế suất 5%.
Ngày 29/05/2014, Bộ Tài chính có công văn số 7062/BTC-TCT hướng dẫn Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau: Từ 1/1/2014, doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ bán các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường trước đây đã áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% ở khâu kinh doanh thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, trong đó ví dụ đối với một số sản phẩm như "sản phẩm cám, tấm, trấu được tạo ra từ quá trình xay xát thóc được coi là sản phụ mui trồng trọt mới qua sơ chế thông thường hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác".
Như vậy, từ ngày 01/01/2014, đối với sản phẩm trấu, bột trấu, trấu ép thành viên do tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để các Cục thuế biết và tổ chức thông báo đến từng doanh nghiệp có liên quan trên địa bàn được biết và thực hiện thống nhất./.


Nơi nhận:
-          Như trên
-          Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
-          Vụ PC, CST-BTC;
-          Vụ PC-TCT;
-          Trang Website Tổng cục Thuế;
-         Lưu: VT, CS.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn





Thứ Ba, 26 tháng 8, 2014

Công văn Số: 3257/TCT-DNL V/v kê khai thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 3257/TCT-DNL
V/v kê khai thuế GTGT.
Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2014

Kính gửi: Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam.
Trả lời công văn số 601/TCTCHKVN ngày 04/3/2014 của Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam về việc kê khai thuế GTGT tập trung tại Tổng công ty đối với các công trình xây dựng cơ bản. Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 quy định:
“17. Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.”
Tại điểm c khoản 3 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/2/2007 và Nghi định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định:
“…
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư. Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương, Ban Quản lý dự án có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuê và được cấp mã số thuế phụ thuộc thì Ban quản lý dự án được lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.”
Tại điểm c Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:
“…
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
Tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định:
“3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư dưới 200 triệu đồng và 3 tháng chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này. Trường hợp có ban quản lý dự án thì ban quản lý dự án thực hiện đăng ký, kê khai lập hồ sơ hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế (trừ ban quản lý dự án cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính do doanh nghiệp trụ sở chính lập hồ sơ hoàn thuế GTGT). Khi dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
Tại Điểm b Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định:
“b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.”
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế:
“Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định”.
Tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế như sau:
“b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn”.
Căn cứ các quy định trên, nhằm đảm bảo nguyên tắc đối với thuế GTGT phải chặt chẽ, không để vừa thu vừa hoàn hoặc hoàn để thu, trường hợp Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật xây dựng và theo phân cấp của Hội đồng thành viên tại các Cảng hàng không sân bay khác địa bàn quản lý thuế với Tổng công ty thì Tổng công ty thực hiện lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Đồng thời kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Tổng cục Thuế thông báo để Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam được biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ PC, Vụ CST (BTC);
- Vụ PC, CS, KK&KTT (TCT);
- Lưu: VT, DNL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Thứ Hai, 18 tháng 8, 2014

Công văn Số: 3066/TCT-CS V/v: hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

  BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
     -----------------
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                  Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
                    ---------------------------------------
Số: 3066/TCT-CS
V/v: hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
                          Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2014.
                                                             
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4541/CT-AC ngày 13/06/2014 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn vướng mắc về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Về việc sử dụng hoá đơn và thông báo phát hành hóa đơn lần đầu
a. Về việc sử dụng hoá đơn.
Tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ quan thuế bán hoá đơn cho một số đối tượng (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2014) như sau: "Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thư".
Ngày 02/6/2014, Tổng cục Thuế có công văn 2028/TCT-CS hướng dẫn:
"đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập từ ngày 01/01/2014 đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, đã đặt in hóa đơn bán hàng hoặc đã mua hoá đơn bán hàng của cơ quan thuế để sử dụng, đã nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp cho năm 2014 và xác định tại phương pháp tính thuế cho năm 2015, 2016 trên cơ sở doanh thu của năm 2014".
Trường hợp các doanh nghiệp, Hợp tác xã (cơ quan thuế đã xác định địa điểm kinh doanh) nêu trên đã có văn bản xác nhận của cơ quan thuế cho đặt in hóa đơn bán hàng thông thường theo quy định tại công văn 7527/BTC-TCT và đã đặt in hoá đơn, đến ngày 01/6/2014 mới gửi thông báo phát hành đến cơ quan thuế. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, Hợp tác xã và tránh lãng phí chi phí đã đặt in hóa đơn, Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục Thuế như sau: chấp thuận các thông báo phát hành hóa đơn từ ngày 01/6/2014 đối với số lượng hóa đơn bán hàng đã đặt in trước ngày 01/6/2014. Sau khi các doanh nghiệp, hợp tác xã nêu trên đã sử dụng hết hoá đơn bán hàng đặt in trước ngày 01/6/2014 mà vẫn thuộc trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu thì doanh nghiệp, Hợp tác xã thực hiện phải mua hoá đơn của cơ quan thuế.
b. Về thông báo phát hành hóa đơn lần đầu
Theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2014) các doanh nghiệp khi thông báo phát hành hóa đơn lẩn đầu phải có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC).
Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp đã có văn bản xác nhận của cơ quan thuế cho tự in, đặt in hóa đơn theo quy định tại công văn 7527/BTC-TCT trước ngày 01/6/2014 thì Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục Thuế như sau: Chấp thuận trường hợp doanh nghiệp đã có văn bản xác nhận của cơ quan thuế trước ngày 01/6/2014 được thông báo phát hành hóa đơn mà không cần phải có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC).
2/ Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đặt in hoá đơn vận tải hành khách (tem, vé, thẻ)
Tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ quan thuế bán hoá đơn cho một số đối tượng (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2014) như sau: "Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu".
Theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đã tự in (đặt in) vé xe theo đúng quy định của pháp luật từ trước năm 2011 nhưng đến hết ngày 31/3/2011 đơn vị vẫn chưa sử dụng hết nếu đáp ứng đủ các tiêu thức bắt buộc (trừ tiêu thức ký hiệu mẫu số của tem, vé, thẻ) thì đơn vị thực hiện thông báo phát hành hoá đơn theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 153/2010/TT-BTC để tiếp tục sử dụng. Khi sử dụng hết số tem, vé, thẻ đã khai báo, đơn vị kinh doanh vận tải phải tạo phát hành và sử dụng hoá đơn vận tải hành khách bằng xe ôtô theo quy định tại Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải hành khách bằng Ô tô. Từ ngày 01/6/2014, nếu đơn vị kinh doanh vận tải hành khách là tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu và các Hợp tác xã thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế.
Tuy nhiên, hiện nay cơ quan thuế không in ấn các loại hoá đơn (tem, vé, thẻ) đặc thù này để bán cho các đối tượng nêu trên. Do đó, Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục Thuế: Để thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách thì đối với hoá đơn vận tải hành khách (tem, vé, thẻ) đặc thù, đơn vị kính doanh vận tải hành khách tiếp tục được đặt in, thông báo phát hành và sử dụng theo quy định tại Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.


Nơi nhận:
-Như trên;
-Vụ PC – BTC;
-Vụ PC, KK - TCT;
-Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

                          Đã ký

Cao Anh Tuấn

Thứ Năm, 7 tháng 8, 2014

Công văn Số: 2824/TCT-CS V/v: hóa đơn GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2824/TCT-CS
V/v: hóa đơn GTGT .
Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2014

Kính gửi: Công ty liên doanh phát triển tiếp vận số 1
(Đường A5, Khu phố 5, Phường Tân Thuận Đông, Q7, TP. HCM)

Trả lời công văn số 02/CV-CFV ngày 23/4/2014 của Công ty liên doanh phát triển tiếp vận số 1 về việc xuất hóa đơn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2  Điều 14, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc lập hóa đơn;
Căn cứ hướng dẫn tại điểm d khoản 1, điểm d2 khoản 2 Điều 9, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu…
…d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu nhận; đăng kiểm.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng."
"Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này."
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty liên doanh phát triển tiếp vận
số 1 ký hợp đồng cung ứng dịch vụ cảng biển với các đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài mà các đại lý cung cấp được hợp đồng đại lý với các hãng vận tải nước
ngoài thì Công ty lập hóa đơn cho các hãng vận tải nước ngoài đối với các khoản phí dịch vụ cung cấp các phương tiện phục vụ cho việc cập bến, xếp dỡ container trong phạm vi Cảng, chi phí xếp container lên Tàu và dỡ container từ Tàu, chi phí
tiếp nhận bàn giao, vận chuyển, xử lý, phân loại, sắp xếp và lưu bãi container, đảo
chuyển container trên Tàu ... mà đại lý thực hiện chi hộ cho các hãng vận tải nước
ngoài.
Về thuế suất thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên. Đối với dịch vụ vệ sinh container, giám sát container, bảo dưỡng và sửa chữa container, lưu kho, lưu bãi áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty liên doanh phát triển tiếp vận số 1 được biết. 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ: PC- BTC;
- Vụ: PC- TCT
-  Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh;
- Lưu: VT, CS(3)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Tư, 30 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2752/TCT-KK V/v hoàn thuế giá trị gia tăng

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2752/TCT-KK
V/v
hoàn thuế giá trị gia tăng
Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2014


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp

Trả lời công văn số 891/CT-THNVDT ngày 6/6/2014 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) của Công ty TNHH MTV khách sạn Huỳnh Đức, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 5 (a) Điều 9, khoản 3 Điều 10, Điều 41 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ điểm 2.3 Mục I Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế;
Căn cứ khoản 3 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 18, khoản 1 Điều 19 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;
Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ khoản 2.2 (h) Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN; thì:
- Trường hợp Công ty TNHH MTV khách sạn Huỳnh Đức từ tháng 4/2012 đến tháng 10/2013 đầu tư xây dựng khách sạn Huỳnh Đức chưa phát sinh doanh thu nhưng kê khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT là chưa đúng quy định tại điểm 3 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính; Công ty bị xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế theo quy định tại điểm 2.3 Mục I Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Căn cứ hồ sơ gửi kèm theo công văn số 891/CT-THNVDT ngày 6/6/2014 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp thì Hợp đồng mượn đất ký giữa Công ty TNHH MTV khách sạn Huỳnh Đức - đại diện là bà Huỳnh Thị Kim Hương và bà Huỳnh Thị Kim Hương không có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định, Công ty TNHH MTV khách sạn Huỳnh Đức không đăng ký quyền sở hữu đối với tải sản xây dựng trên đất mượn.
Vì vậy, trường hợp xác định được công trình xây dựng khách sạn Huỳnh Đức không phải là tài sản của Công ty TNHH MTV khách sạn Huỳnh Đức thì Công ty không được hoàn thuế GTGT đầu vào liên quan đến việc xây dựng khách sạn Huỳnh Đức.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được biết./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ: PC, CS;
- Lưu: VT, KK(2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



Trần Văn Phu


Thứ Sáu, 25 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2571/TCT-TNCN V/v hướng dẫn vướng mắc về hoàn thuế TNCN

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2571/TCT-TNCN
V/v hướng dẫn vướng mắc về hoàn thuế TNCN
Hà Nội, ngày 08  tháng 7  năm 2014


Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hưng Yên.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1496/CT-TNCN ngày 29/5/2014 của Cục thuế tỉnh Hưng Yên vướng mắc khi giải quyết hoàn thuế thu nhập cá nhân. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 3 Điều 8 và điểm c, Khoản 2, Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
3. Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công."
"Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, . . ."
- Tại Khoản 2 Điều 60 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn như sau:
"Điều 60. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
2. Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế
a) Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này."
- Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn như sau:
"Điều 6. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Phạt cảnh cáo
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
2. Phạt tiền
a) Đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế: Phạt theo số tiền tuyệt đối tối đa không quá  200 triệu đồng đối với người nộp thuế là tổ chức có hành vi vi phạm về thủ tục thuế. Mức phạt tiền tối đa không quá 100 triệu đồng đối với người nộp thuế là cá nhân có hành vi vi phạm về thủ tục thuế theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
b) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn. Mức phạt tiền được áp dụng cho người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định tại Điều 107 Luật quản lý thuế.
c) Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Mức phạt tiền quy định tại Điều 13 Thông tư này là mức phạt tiền áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức, mức phạt tiền đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức."
Tại điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn như sau:
"5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
….
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. . ."
- Tại điểm b Khoản 4 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn như sau:
"4. Kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
b) Đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế."
- Tại điểm a Khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/201 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ."
- Tại điểm 2.1 Khoản 2 và Khoản 3 Mục II Công văn số 336/TCT-TNCN ngày 24/01/2014 của Tổng cục Thuế có hướng dẫn:
"2. Trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế
2. 1. Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: "Công ty . . . đã quyết toán thuế TNCN thay cho ông/bà . . . . (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Bảng kê 05A/BK-TNCN" để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế."
Căn cứ vào các hướng dẫn nêu trên thì:
1. Cá nhân có thu nhập nhiều nơi có trách nhiệm tổng hợp thu nhập, khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo. Trường hợp, người nộp thuế có thu nhập nhiều nơi nhưng kê khai thu nhập tại một nơi, thì cơ quan thuế ra thông báo đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Tuỳ theo mức độ vi phạm, cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính về thuế như đã nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở giải trình của người nộp thuế và dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế cho khấu trừ số thuế đã nộp và xác định lại số thuế còn phải nộp hoặc số thuế nộp thừa.
2. Trường hợp cơ quan thuế đang xử lý hồ sơ hoàn thuế cho tổ chức, cá nhân, khi yêu cầu người nộp thuế giải trình về hồ sơ tài liệu liên quan thì tổ chức, cá nhân nộp tờ khai quyết toán bổ sung. Khi chưa có quyết định thanh tra, kiểm tra thuế nếu cá nhân, tổ chức phát hiện sai sót trong tờ khai nộp lần đầu thì được phép nộp tờ khai bổ sung. Cơ quan thuế căn cứ theo tờ khai bổ sung của tổ chức, cá nhân đã nộp để xử lý hoàn thuế. Tuy nhiên, để quản lý rủi ro, cơ quan thuế kiểm tra sau hoàn thuế trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
 3. Trường hợp cá nhân thuộc đối tượng quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế nhưng vẫn làm uỷ quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì xử phạt cá nhân về hành vi vi phạm hành chính về thuế. Nếu cá nhân không làm uỷ quyền quyết toán, nhưng tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế đồng thời vẫn thực hiện quyết toán thay cho cá nhân thì xử phạt tổ chức trả thu nhập hành vi vi phạm hành chính về thuế. Các hình thức xử phạt tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về thuế được nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Hưng Yên được biết./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục CNTT;
- Vụ PC;
- Vụ KK&KTT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN (3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT.VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ THUẾ TNCN
PHÓ VỤ TRƯỞNG



Nguyễn Duy Minh