Thứ Tư, 22 tháng 10, 2014

Công văn Số: 4170/TCT - CS V/v miễn thuế tài nguyên

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4170/TCT - CS
V/v miễn thuế tài nguyên
Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Phước.

Trả lời Công văn số 1640/CT-TTHT ngày 27/08/2014 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về miễn thuế tài nguyên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 7 Điều 2 Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 quy định.
"Điều 2. Đối tượng chịu thuế
7. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất".
- Tại điểm 1.5, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/07/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế tài nguyên quy định:
"Điều 9. Miễn, giảm thuế tài nguyên
1.5. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt".
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ngành nghề tổ chức trại chăn nuôi, sản xuất con giống gia súc, thuộc lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, có khai thác nước dưới đất (nước thiên nhiên) thì Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuê tỉnh Bình Phước nêu tại Công văn số 1640/CT-TTHT ngày 27/08/2014 cụ thể như sau: các doanh nghiệp nêu trên thuộc đối tượng được miễn thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác nước thiên nhiên để phục vụ cho hoạt động nông nghiệp theo quy định tại điểm 1.5, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 105/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ: PC-BTC, VCST-BTC;
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Ba, 14 tháng 10, 2014

công văn Số: 3997/TCT-DNL V/v Chính sách thuế

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 3997/TCT-DNL
V/v Chính sách thuế
Hà Nội, ngày 16  tháng 9  năm 2014

Kính gửi: Tổng công ty Hàng không Việt Nam.

Trả lời công văn số 2136/TCTHK-TCKT ngày 17/7/2014 của Tổng công ty Hàng không Việt Nam về điều kiện khấu trừ thuế GTGT, chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi mua vé máy bay qua Website thương mại điện tử.
Về vấn đề này, sau khi báo cáo và thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 20912013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
"1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu. . .
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mạt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. . . "
Tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định:
"1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chỉ thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu cỏ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế gia trị gia tăng. . . ":
Tại điểm 8 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:
(" ...Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, giấy điều động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển ".
Căn cứ hướng dẫn trên và để phù hợp với đặc thù của hoạt động hàng không, phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp là khách hàng sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng không chủ động linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
Trường hợp doanh nghiệp trực tiếp mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì thực hiện theo quy định tại điểm 8 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/20141TT-BTC nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giao cho cá nhân tự mua vé máy bay, thanh toán bằng thẻ ATM hoặc thẻ tín dụng mang tên cá nhân, sau đó về thanh toán lại với doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh khoản chi phí này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: vé máy bay, thẻ lên máy bay (trường hợp thu hồi được thẻ), các giấy tờ liên quan đến việc điều động người lao động đi công tác có xác nhận của doanh nghiệp, quy định của doanh nghiệp cho phép người lao động thanh toán công tác phí bằng thẻ cá nhân do người lao động được cử đi công tác là chủ thẻ và thanh toán lại với doanh nghiệp, chứng từ thanh toán tiền vé của doanh nghiệp cho cá nhân mua vé kèm theo chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân tham gia hành trình vận chuyển thì doanh nghiệp được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hồ sơ, chứng từ nêu trên.
Công văn này thay thế công văn số 2272/TCT-KK ngày 18/06/2014 của Tổng Cục Thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Tổng công ty Hàng không Việt Nam được biết và thực hiện./

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC, CST (BTC);
- Vụ PC, CS, KK$KTT (TCT);
- Lưu: VT, DNL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Cao Anh Tuấn

Thứ Tư, 10 tháng 9, 2014

Công văn Số: 3341/TCT-CS V/v thuế suất

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
----------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------------------
Số: 3341/TCT-CS
V/v thuế suất
 
                                 Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2014.

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
         
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 387/CT-TTHT ngày 16/05/2014 của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang về việc thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ bảo quản lạnh cá biển. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định áp dụng thuế suất 5%.
Tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập.
Căn cứ quy định trên và theo nội dung trình bày tại công văn trên, trường hợp Công ty TNHH Chế biến Nông hải sản Hải Thành có dịch vụ bảo quản lạnh đối với thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường áp dụng thuế suất thuế GTGT 5 % theo khoản 4 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên. Trường hợp Công ty TNHH Chế biến Nông hải sản Hải Thành đã kê khai, nộp thuế đối với dịch vụ bảo quản lạnh thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường với thuế suất thuế GTGT 10% thì thực hiện điều chỉnh lại theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế tỉnh Tiền Giang biết./.

Nơi nhận:
-          Như trên
-          Vụ Pháp chế (BTC);
-          Vụ Pháp chế, KK (TCT);
-         Lưu: VT, CS(03b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Ba, 9 tháng 9, 2014

Công văn Số: 3393/TCT-CS V/v Thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
----------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------------------
Số: 3393/TCT-CS
V/v Thuế GTGT.
 
                                 Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2014.

Kính gửi :
- Cục thuế tỉnh An Giang;
- Cục thuế tỉnh Đồng Tháp;
- Cục thuế tỉnh Long An;
- Cục thuế tỉnh Vĩnh Long.
Tổng cục Thuế nhận được công văn của một số Cục Thuế và doanh nghiệp hỏi về thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm bột trấu và trấu ép thành viên (hay còn gọi là trấu nén viên, củi trấu). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT.
Căn cứ Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế suất 5%.
Ngày 29/05/2014, Bộ Tài chính có công văn số 7062/BTC-TCT hướng dẫn Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau: Từ 1/1/2014, doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ bán các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường trước đây đã áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% ở khâu kinh doanh thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, trong đó ví dụ đối với một số sản phẩm như "sản phẩm cám, tấm, trấu được tạo ra từ quá trình xay xát thóc được coi là sản phụ mui trồng trọt mới qua sơ chế thông thường hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác".
Như vậy, từ ngày 01/01/2014, đối với sản phẩm trấu, bột trấu, trấu ép thành viên do tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để các Cục thuế biết và tổ chức thông báo đến từng doanh nghiệp có liên quan trên địa bàn được biết và thực hiện thống nhất./.


Nơi nhận:
-          Như trên
-          Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
-          Vụ PC, CST-BTC;
-          Vụ PC-TCT;
-          Trang Website Tổng cục Thuế;
-         Lưu: VT, CS.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn





Thứ Ba, 26 tháng 8, 2014

Công văn Số: 3257/TCT-DNL V/v kê khai thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 3257/TCT-DNL
V/v kê khai thuế GTGT.
Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2014

Kính gửi: Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam.
Trả lời công văn số 601/TCTCHKVN ngày 04/3/2014 của Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam về việc kê khai thuế GTGT tập trung tại Tổng công ty đối với các công trình xây dựng cơ bản. Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 quy định:
“17. Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.”
Tại điểm c khoản 3 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/2/2007 và Nghi định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định:
“…
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư. Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương, Ban Quản lý dự án có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuê và được cấp mã số thuế phụ thuộc thì Ban quản lý dự án được lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.”
Tại điểm c Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:
“…
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
Tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định:
“3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư dưới 200 triệu đồng và 3 tháng chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này. Trường hợp có ban quản lý dự án thì ban quản lý dự án thực hiện đăng ký, kê khai lập hồ sơ hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế (trừ ban quản lý dự án cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính do doanh nghiệp trụ sở chính lập hồ sơ hoàn thuế GTGT). Khi dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
Tại Điểm b Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định:
“b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.”
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế:
“Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định”.
Tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế như sau:
“b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn”.
Căn cứ các quy định trên, nhằm đảm bảo nguyên tắc đối với thuế GTGT phải chặt chẽ, không để vừa thu vừa hoàn hoặc hoàn để thu, trường hợp Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật xây dựng và theo phân cấp của Hội đồng thành viên tại các Cảng hàng không sân bay khác địa bàn quản lý thuế với Tổng công ty thì Tổng công ty thực hiện lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Đồng thời kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Tổng cục Thuế thông báo để Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam được biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ PC, Vụ CST (BTC);
- Vụ PC, CS, KK&KTT (TCT);
- Lưu: VT, DNL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Thứ Hai, 18 tháng 8, 2014

Công văn Số: 3066/TCT-CS V/v: hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

  BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
     -----------------
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                  Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
                    ---------------------------------------
Số: 3066/TCT-CS
V/v: hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
                          Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2014.
                                                             
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4541/CT-AC ngày 13/06/2014 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn vướng mắc về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Về việc sử dụng hoá đơn và thông báo phát hành hóa đơn lần đầu
a. Về việc sử dụng hoá đơn.
Tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ quan thuế bán hoá đơn cho một số đối tượng (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2014) như sau: "Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thư".
Ngày 02/6/2014, Tổng cục Thuế có công văn 2028/TCT-CS hướng dẫn:
"đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập từ ngày 01/01/2014 đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, đã đặt in hóa đơn bán hàng hoặc đã mua hoá đơn bán hàng của cơ quan thuế để sử dụng, đã nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp cho năm 2014 và xác định tại phương pháp tính thuế cho năm 2015, 2016 trên cơ sở doanh thu của năm 2014".
Trường hợp các doanh nghiệp, Hợp tác xã (cơ quan thuế đã xác định địa điểm kinh doanh) nêu trên đã có văn bản xác nhận của cơ quan thuế cho đặt in hóa đơn bán hàng thông thường theo quy định tại công văn 7527/BTC-TCT và đã đặt in hoá đơn, đến ngày 01/6/2014 mới gửi thông báo phát hành đến cơ quan thuế. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, Hợp tác xã và tránh lãng phí chi phí đã đặt in hóa đơn, Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục Thuế như sau: chấp thuận các thông báo phát hành hóa đơn từ ngày 01/6/2014 đối với số lượng hóa đơn bán hàng đã đặt in trước ngày 01/6/2014. Sau khi các doanh nghiệp, hợp tác xã nêu trên đã sử dụng hết hoá đơn bán hàng đặt in trước ngày 01/6/2014 mà vẫn thuộc trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu thì doanh nghiệp, Hợp tác xã thực hiện phải mua hoá đơn của cơ quan thuế.
b. Về thông báo phát hành hóa đơn lần đầu
Theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2014) các doanh nghiệp khi thông báo phát hành hóa đơn lẩn đầu phải có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC).
Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp đã có văn bản xác nhận của cơ quan thuế cho tự in, đặt in hóa đơn theo quy định tại công văn 7527/BTC-TCT trước ngày 01/6/2014 thì Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục Thuế như sau: Chấp thuận trường hợp doanh nghiệp đã có văn bản xác nhận của cơ quan thuế trước ngày 01/6/2014 được thông báo phát hành hóa đơn mà không cần phải có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC).
2/ Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đặt in hoá đơn vận tải hành khách (tem, vé, thẻ)
Tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ quan thuế bán hoá đơn cho một số đối tượng (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2014) như sau: "Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu".
Theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đã tự in (đặt in) vé xe theo đúng quy định của pháp luật từ trước năm 2011 nhưng đến hết ngày 31/3/2011 đơn vị vẫn chưa sử dụng hết nếu đáp ứng đủ các tiêu thức bắt buộc (trừ tiêu thức ký hiệu mẫu số của tem, vé, thẻ) thì đơn vị thực hiện thông báo phát hành hoá đơn theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 153/2010/TT-BTC để tiếp tục sử dụng. Khi sử dụng hết số tem, vé, thẻ đã khai báo, đơn vị kinh doanh vận tải phải tạo phát hành và sử dụng hoá đơn vận tải hành khách bằng xe ôtô theo quy định tại Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải hành khách bằng Ô tô. Từ ngày 01/6/2014, nếu đơn vị kinh doanh vận tải hành khách là tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu và các Hợp tác xã thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế.
Tuy nhiên, hiện nay cơ quan thuế không in ấn các loại hoá đơn (tem, vé, thẻ) đặc thù này để bán cho các đối tượng nêu trên. Do đó, Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục Thuế: Để thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách thì đối với hoá đơn vận tải hành khách (tem, vé, thẻ) đặc thù, đơn vị kính doanh vận tải hành khách tiếp tục được đặt in, thông báo phát hành và sử dụng theo quy định tại Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.


Nơi nhận:
-Như trên;
-Vụ PC – BTC;
-Vụ PC, KK - TCT;
-Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

                          Đã ký

Cao Anh Tuấn

Thứ Năm, 7 tháng 8, 2014

Công văn Số: 2824/TCT-CS V/v: hóa đơn GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2824/TCT-CS
V/v: hóa đơn GTGT .
Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2014

Kính gửi: Công ty liên doanh phát triển tiếp vận số 1
(Đường A5, Khu phố 5, Phường Tân Thuận Đông, Q7, TP. HCM)

Trả lời công văn số 02/CV-CFV ngày 23/4/2014 của Công ty liên doanh phát triển tiếp vận số 1 về việc xuất hóa đơn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2  Điều 14, Chương III, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc lập hóa đơn;
Căn cứ hướng dẫn tại điểm d khoản 1, điểm d2 khoản 2 Điều 9, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu…
…d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu nhận; đăng kiểm.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng."
"Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này."
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty liên doanh phát triển tiếp vận
số 1 ký hợp đồng cung ứng dịch vụ cảng biển với các đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài mà các đại lý cung cấp được hợp đồng đại lý với các hãng vận tải nước
ngoài thì Công ty lập hóa đơn cho các hãng vận tải nước ngoài đối với các khoản phí dịch vụ cung cấp các phương tiện phục vụ cho việc cập bến, xếp dỡ container trong phạm vi Cảng, chi phí xếp container lên Tàu và dỡ container từ Tàu, chi phí
tiếp nhận bàn giao, vận chuyển, xử lý, phân loại, sắp xếp và lưu bãi container, đảo
chuyển container trên Tàu ... mà đại lý thực hiện chi hộ cho các hãng vận tải nước
ngoài.
Về thuế suất thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên. Đối với dịch vụ vệ sinh container, giám sát container, bảo dưỡng và sửa chữa container, lưu kho, lưu bãi áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty liên doanh phát triển tiếp vận số 1 được biết. 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ: PC- BTC;
- Vụ: PC- TCT
-  Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh;
- Lưu: VT, CS(3)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn