Thứ Bảy, 5 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2104/TCT-KK V/v khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hóa đơn lập sai thời điểm

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2104/TCT-KK
V/v khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hóa đơn lập sai thời điểm
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2014


Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3558/CT-KTT6 ngày 19/02/2014 của Cục Thuế thành phổ Hà Nội nêu vướng mắc về việc khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hóa đơn lập sai thời điểm. Về vấn đề này, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông tư số 15/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính quy định:
"1. Nguyên tắc lập hóa đơn
a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn
a) Tiêu thức "Ngày tháng năm " lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá và thời điểm chuyển  giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá  cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền ".
Điểm 2 Mục I Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định thời điểm xác định thuế GTGT:
" - Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền ".
Tiết a điểm 1.3 Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008; khoản 1 Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
"Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam".
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Ban quản lý dự án Xây dựng phòng thí nghiệm Dioxin mua hàng hóa từ các nhà cung cấp (trang thiết bị, vật tư sử dụng để nghiên cứu). Tuy nhiên, do nguyên nhân khách quan làm chậm thanh toán tiền hàng dẫn đến nhà cung cấp không xuất hóa đơn GTGT khi giao hàng/thanh lý hợp đồng thì Ban quản lý được kê khai, hoàn thuế đối với những hóa đơn GTGT hàng hóa mua vào do người bán lập sai thời điểm nếu các hóa đơn này có đủ điều kiện khấu trừ theo quy định. Các đơn vị cung cấp hàng hóa cho Ban quản lý dự án bị xử phạt về hành vi sử dụng hóa đơn.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội phối hợp, chỉ đạo các đơn vị có liên quan về việc xuất hóa đơn chưa đúng quy định nêu trên để xử phạt.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Vụ PC, CS (BTC);
- Vụ PC,CS (TCT);
- Ban QLDA xây dựng phòng thí nghiệm Dioxin;
- Lưu: VT, KK
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu


Thứ Sáu, 4 tháng 7, 2014

Công văn Số: 7310/BTC-TCT V/v sử dụng hoá đơn GTGT,hóa đơn xuất khẩu

     BỘ TÀI CHÍNH                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                                                                        Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:  7310/BTC-TCT     
V/v sử dụng hoá đơn GTGT,                                      Hà Nội, ngày 03 tháng 6  năm 2014
hóa đơn xuất khẩu                                                 
             
                Kính gửi: 
                                  - Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
                            - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.                   
Bộ Tài chính nhận được công văn của một số Cục Thuế và Cục Hải quan phản ánh vướng mắc trong việc sử dụng hoá đơn cho hàng hóa đã nhập khẩu để trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất hàng hóa nhập khẩu sang nước thứ ba. Về việc này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
          1. Trường hợp doanh nghiệp tái xuất hàng hóa đã nhập khẩu để trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất hàng hóa nhập khẩu sang nước thứ ba, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn GTGT đều được chấp nhận.
          2. Về việc sử dụng hóa đơn xuất khẩu từ ngày 01/3/2014
          Việc sử dụng hóa đơn xuất khẩu được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 32 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính và công văn số 1412/TCT-CS ngày 25/4/2014 của Tổng cục Thuế (bản photocopy đính kèm).
Bộ Tài chính hướng dẫn để Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố được biết và thực hiện. Các Cục Thuế, Cục Hải quan có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn cho các doanh nghiệp trên địa bàn để biết và thực hiện./.

                                                                                     KT.BỘ TRƯỞNG 
Nơi nhận:                                                                                             THỨ TRƯỞNG  
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- TCHQ, Vụ CST, Vụ PC (BTC);
- Website Tổng cục Thuế;                                                                                  (Đã ký)
- Vụ TVQT, KK, PC (TCT);
- Lưu: VT, TCT (VT, CS-2b). Ha                                                                    
                                                                    
                                                                                             Đỗ Hoàng Anh Tuấn



Thứ Năm, 3 tháng 7, 2014

Công văn Số: 1883/TCT-CS V/v: hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất.

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1883/TCT-CS
V/v: hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất.
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Giang
Trả lời Công văn số 367/CT-QLCKTTĐ ngày 24/02/2014 của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang về hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 3, Điều 14, Nghị định số 142/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"Điều 14. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
3. Trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình thời gian xây dựng hoặc giai đoạn giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn tiền thuê theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó; trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất."
- Tại điểm b, Khoản 6, Điều 39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:
"Điều 39. Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế
6. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:
b) Trường hợp được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thủ tục hồ sơ chia làm 2 giai đoạn:
b.1) Trong thời gian đang tiến hành xây dựng: người thuê đất phải xuất trình với cơ quan Thuế các giấy tờ để làm căn cứ tạm xác định thời gian được miễn tiền thuê đất gồm:
- Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp thực hiện dự án trong khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc diện không phải cấp Giấy phép xây dựng.
- Hợp đồng xây dựng; Trường hợp đơn vị tự làm, không có Hợp đồng xây dựng thì phải nêu rõ trong đơn xin miễn tiền thuê đất.
- Biên bản bàn giao đất trên thực địa.
b.2) Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng, người thuê đất phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ để cơ quan Thuế căn cứ ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất bao gồm:
+ Biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng được lập giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng công trình.
Hoặc các chứng từ chứng minh việc đơn vị tự xây dựng trong trường hợp đơn vị tự thực hiện hoạt động xây dựng cơ bản."
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH HANSOLVINA nhận chuyển nhượng nhà xưởng gắn liền với quyền sử dụng đất thuê của ông Nguyễn Thế Khánh để thực hiện việc lắp đặt máy móc, thiết bị cho dự án đầu tư "Nhà máy HANSOLVINA 2" và hồ sơ xin miễn, giảm không có Giấy phép xây dựng như quy định tại điểm b, Khoản 6, Điều 39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC, nay là Khoản 5, Điều 46, Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì không được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bắc Giang được biết./.


Nơi nhận:

- Như trên;
- Vụ PC-TCT;
- Vụ Kê khai và Kế toán thuế;
- Lưu: VT, CS (03b)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Thứ Sáu, 27 tháng 6, 2014

Công văn Số: 1661/TCT-CS V/v chính sách thuế TNDN

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1661/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN  
Hà Nội, ngày 12  tháng 05  năm 2014

                                                Kính gửi: Cục Thuế TP Hà Nội

       Tổng cục Thuế nhận được công văn số 35683/CT-Ttra4 ngày 05/9/2013 của Cục Thuế TP Hà Nội hỏi về vướng mắc chính sách thuế đối với Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Phát triển năng lượng Vinaconex. Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến của Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Vụ Chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
       Tại điểm 5, Mục IV Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định về khoản thu nhập khác bao gồm:
       "5. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay (bao gồm cả lãi trả chậm, lãi quá hạn. . .), lãi bán hàng trả chậm, lãi bán hàng trả góp, lãi thu được do người mua thanh toán chậm so với quy định tại điều khoản thanh toán trong hợp đồng, lãi trái phiếu (trừ các loại trái phiếu được miễn thuế theo quy định)"
       - Tại Mục V Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
       "V. Thu nhập khác
       Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
       …
       5. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
       …”
       Đoạn 07 Chuẩn mực kế toán số 16- Chi phí đi vay quy định: "Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi có đủ các điều kiện quy định tại chuẩn mực này. "
       - Đoạn 10 Chuẩn mực kế toán số 16- Chi phí đi vay, quy định: "Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay riêng biệt trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hóa. "
       Căn cứ theo các quy định trên, trường hợp Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Phát triển năng lượng Vinaconex trong các năm 2008, năm 2009 có phát sinh khoản lãi tiền gửi từ khoản vốn góp của các cổ đông công ty, không phải là khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay liên quan đến việc có được tài sản dở dang thì khoản thu nhập này là khoản thu nhập khác và không được bù trừ vào chi phí lãi vay phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng.
       Khoản chi phí lãi vay phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện Cửa Đạt được vốn hóa và hạch toán vào giá trị đầu tư của công trình theo quy định.
       Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế TP Hà Nội được biết./.
 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC,CST (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn