BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 1606/TCT-CS
V/v chính sách thuế |
Hà Nội, ngày
08 tháng 05 năm 2014
|
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 635/CT-TTrl ngày 07/01/2014 của
Cục Thuế thành phố Hà Nội đề nghị hướng dẫn về việc chuyển đổi ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với trường hợp của Doanh nghiệp chế xuất
Nitori Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 199/2012/TT-BTC
ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định:
"2. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng
ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm
dứt ưu đãi thuế TNDN đối với điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo cam kết WTO,
kể từ năm 2012 được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho
thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu
đãi đầu tư (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu),
cụ thể như sau:
- Được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế
TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh
nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế
TNDN có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép
thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành (theo các văn
bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN kể từ kỳ tính thuế năm 2006 trở về trước
đến thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập).
Hoặc được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế
TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh
nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế TNDN có hiệu lực tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực
hiện cam kết WTO (theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN áp dụng kỳ
tính thuế năm 2012)".
Tại Khoản 1 , Điều 3 Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định:
"1. Doanh nghiệp đang còn trong thời gian áp dụng
thuế suất ưu đãi và đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN thì
được lựa chọn tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian ưu đãi còn
lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư
(ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng về tỷ lệ xuất khẩu) theo quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN trong thời gian.từ ngày doanh nghiệp được
cấp giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế TNDN tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO."
- Tại khoản 3a, điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP
ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định thuế suất thuế TNDN 10% đối với dự
án có một trong các tiêu chuẩn sau:
"3. 10% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Có 2 trong các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2 Điều
này;"
Tại khoản 2, điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP nêu
trên quy định:
2. 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:
"a) Thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư;
b) Đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn;
d) Doanh nghiệp khu công nghiệp xuất khẩu trên 50% sản
phẩm;"
- Tại điểm a, khoản 4, điều 46 Nghị định 24/2000/NĐ-CP
nêu trên quy định thuế suất thuế TNDN là 10% được áp dụng trong
suốt thời hạn thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đáp ứng một trong các tiêu
chuẩn sau:
"- Đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu
công nghệ cao;"
- Tại điểm 8, điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày
19/3/2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2000/NĐ-CP:
"8. Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Điểm d khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"d) Doanh nghiệp sản xuất trong Khu công
nghiệp.""
- Tại mục II Danh mục khuyến khích đầu tư, phụ lục I
kèm theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP có bổ sung:
"- Sử dụng thường xuyên từ 500 lao động trở
lên"
- Khoản 3, điều 48 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP nêu trên
quy định về miễn, giảm thuế TNDN:
"3. Các dự án nêu tại khoản 3 Điều 46 Nghị định
này và các dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp trong 04 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4
năm tiếp theo, trừ những dự án được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 8
năm."
Trường hợp của Doanh nghiệp chế xuất Nitori Việt Nam
được thành lập năm 2003 nếu đang trong thời gian được hưởng ưu đãi
thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu theo Giấy phép đầu
tư đã cấp, đến năm 2012 bị chấm dứt ưu đãi thuế theo cam kết WTO và theo hướng
dẫn tại Thông tư 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính Doanh
nghiệp chế xuất Nitori Việt Nam đã thông báo với cơ quan Thuế được
tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại theo quy định tại
Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000; Nghi định số 27/2003/NĐ-CP ngày
19/3/2003 sửa đổi, bổ sung Nghị định 24/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
Tại công văn số 635/CT-TTrl ngày 07/01/2014 Cục Thuế
có nêu: Tại thời điểm cấp Phép thành lập Doanh nghiệp chế xuất Nitori
còn đáp ứng các điều kiện khác ngoài điều kiện là Doanh nghiệp chế xuất (XK
100% sản phẩm) như:
(1) Đầu tư vào địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn :
Huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong danh mục III, phụ lục I kèm theo
Nghị định số 24/2000/NĐ-CP;
(2) Thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư: Doanh
nghiệp sử dụng thường xuyên từ 500 lao động trở lên nằm trong danh
mục II lĩnh vực khuyến khích đầu tư quy định tại phụ lục I Nghị định số
27/2003/NĐ-CP (trong thực tế từ năm 2005->2012 Doanh nghiệp chế xuất Nitori sử
dụng thường xuyên từ 500 lao động, năm 2012 đơn vị sử dụng 2049 lao động).
(3) Doanh nghiệp sản xuất trong KCN (theo quy định tại
điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP).
Tuy nhiên thời điểm khi Nghị định số 164/2003/NĐ-CP
của Chính phủ có hiệu lực thì Huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc không còn
là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp tại thời điểm
thành lập Doanh nghiệp chế xuất Nitori có đáp ứng điều kiện ưu đãi
thuế TNDN theo địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn thì doanh nghiệp vẫn được
hưởng ưu đãi đầu tư theo điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư tại thời điểm thành
lập theo Giấy phép đầu tư đã cấp. Đề nghị Cục Thuế căn cứ vào các điều kiện thực
tế Doanh nghiệp đáp ứng ngoài điều kiện đáp ứng về tỷ lệ xuất khẩu để xác định
ưu đãi thuế TNDN đối với Doanh nghiệp chế xuất Nitori cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như trên; - Vụ PC - BTC; - Vụ PC - TCT; - Lưu: VT, CS (3b). |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn |
Đào tạo kế toán | Dao tao ke toan | Hoc ke toan may | Đào tạo kế toán thuế | Dao tao ke toan thue | Học kế toán thuế | Học kế toán tổng hợp | Hoc ke toan thue | Hoc ke toan tong hop | Học kế toán thực tế | Hoc ke toan | Học kế toán | Đào tạo kế toán tổng
hợp | Dich vu ke toan thue | Hoc ke toan thuc te | Đào tạo kế toán máy | Dao tao ke toan tong hop | Dich vu ke toan | Dich vu tu van thue | Dịch vụ kế toán | Dịch vụ kế toán thuế | Dịch vụ tư vấn thuế| Học kế toán máy | Thuc tap ke toan tai ha
noi | Thực tập kế toán tại Hà
Nội