Thứ Năm, 26 tháng 6, 2014

Công văn Số: 1856 /TCT-CS V/v: Gia hạn nộp tiền sử dụng đất theo Nghị quyết 02/NQ-CP và Thông tư số 16/2013/TT-BTC.

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 1829/TCT-CS
V/v chính sách thuế.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014

Kính gửi: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Tổng cục Thuế nhận được văn bản số 75/2014/CV-VASEP ngày 17/4/2014 của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) nêu một số vướng mắc liên quan đến việc thực hiện chính sách thuế. Sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Xử lý các hóa đơn bán hàng hóa là nông, lâm, thủy hải sản mới qua sơ chế thông thường hoặc chưa qua chế biến đã ghi thuế suất 5%
Tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn như sau:
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
….
Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này”
Căn cứ hướng dẫn trên: Trường hợp người bán là doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn GTGT, ghi thuế GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trường hợp người bán đã xuất nhiều hóa đơn GTGT cho cùng một (01) người mua thì khi điều chỉnh, người bán được xuất 01 hóa đơn điều chỉnh kèm theo Bảng kê các hóa đơn điều chỉnh.
2. Thuế GTGT khâu nhập khẩu của hàng xuất khẩu của doanh nghiệp bị trả về
Theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng nhưng bị phía nước ngoài trả về thì khi nhập khẩu lại Việt Nam doanh nghiệp thực hiện kê khai nộp thuế GTGT như hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài. Doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT căn cứ chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo quy định.
3. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi bán sản phẩm là nông, lâm, thủy hải sản mới qua sơ chế, chưa qua chế biến
Tại khoản 11 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên hướng dẫn:
“11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ toàn bộ.”
Căn cứ hướng dẫn trên, từ ngày 01/01/2014, trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bán sản phẩm là nông, lâm, thủy hải sản mới qua sơ chế thông thường hoặc chưa qua chế biến thành sản phẩm khác cho doanh nghiệp, hợp tác khác thì không phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC; Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ theo hướng dẫn tại khoản 11 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Các nội dung khác tại văn bản số 75/2014/CV-VASEP của Hiệp hội (nội dung về thuế nhà thầu và hoàn thuế kèm theo báo cáo hàng tồn kho), Tổng cục Thuế sẽ có ý kiến trả lời Hiệp hội sau.
Tổng cục Thuế trả lời để Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Cục thuế các tỉnh, TP;
- Vụ PC, CST-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS(3).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn





Thứ Sáu, 6 tháng 6, 2014

Công văn Số: 1361/TCT-CS V/v lập hóa đơn

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1361/TCT-CS
V/v lập hóa đơn
 
Hà Nội, ngày 24  tháng 04  năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.


     Tổng cục Thuế nhận được công văn số 657/CT-TTHT ngày 23/01/2014 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh và công văn số 2014/01 ngày 28/02/2014 của Công ty cổ phần Tetra Pak Việt Nam đề nghị hướng dẫn về việc lập hoá đơn bổ sung tên, mã số thuế của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn từ ngày 01/7/2013. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau :
     Căn cứ Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
     - Tại Tiết i Khoản 1 Điều 4 quy định:
     "Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy : . . . i) Tên tổ chức nhận in ,hoá đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử.
     Trên hoá đơn đặt in, hoá đơn tự in, hoá đơn điện tử phải thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hoá đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hoá đơn đặt in, tự cung ứng phần mềm tự in hoá đơn, tự cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử."
     Tại Khoản 3 Điều 6 quy định điều kiện và trách nhiệm của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn: . . . "b) Trách nhiệm: Ghi thông tin tên, mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn lên các hoá đơn tự in của tổ chức, cá nhân".
     Căn cứ hướng dẫn tại khoản 14 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012  của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
     "- Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
     - Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
     - Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 11 Điều này);
     - Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
     - Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi".
     Theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Công ty cổ phần Tetra Pak Việt Nam, trước ngày 01/7/2013 Công ty cổ phần hoá chất Á Châu, Công ty cổ phần Tetra Pak Việt Nam đã lập thông báo phát hành hóa đơn tự in gửi cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC, trên mẫu hóa đơn không có tên đơn vị cung cấp phần mềm tự in hóa đơn.
     Từ ngày 01/07/2013, Công ty cổ phần hoá chất Á Châu và Công ty cổ phần Tetra Pak Việt Nam phải bổ sung tên và mã số thuế của tổ chức cung ứng phần mềm trên hóa đơn và lập thông báo điều chỉnh thông tin hóa đơn theo mẫu TB04/AC ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Tuy nhiên, theo trình bày của Công ty cổ phần hoá chất Á Châu và Công ty cổ phần Tetra Pak Việt Nam từ ngày 01/07/2013 đến thời điểm Công ty lập thông báo điều chỉnh thông tin với cơ quan thuế, do Công ty sử dụng phần mềm SAP cùng với Tập đoàn Tetra Pak trên toàn cầu, việc bổ sung thông tin trên hoá đơn có nhiều thủ tục và cần nhiều thời gian để thay đổi. Công ty cổ phần Tetra Pak Việt Nam đã phát hành hoá đơn với số lượng lớn (từ số 2942 đến số 10000); đối với Công ty cổ phần hoá chất Á Châu đã phát hành hoá đơn với số lượng lớn (là 11.000 số). Các hoá đơn đã được kê khai trên tờ khai thuế hàng tháng đầy đủ, đúng quy định.
     Căn cứ hướng dẫn tại khoản 14 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính thì thông tin về tổ chức cung ứng phần mềm hoá đơn tự in không ảnh hưởng đến nội dung kinh tê của hoá đơn, về người bán, người mua hay số thuế GTGT phải nộp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty không phải thu hồi, huỷ số hoá đơn đã lập với số lượng lớn và các hoá đơn này đã kê khai trên tờ khai thuế hàng tháng đây đủ, đúng quy định với cơ quan thuế, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến đề xuất của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 657/CT-TTHT ngày 23/01/2014. Công ty cổ phần hoá chất Á Châu và Công ty cổ phần Tetra Pak Việt Nam bị xử phạt về hành vi không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hoá đơn theo quy định.
     Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC,KK - TCT;
- Công ty cổ phần Tetra Pak Việt Nam;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Công văn Số:1355/TCT-CS V/v chính sách thuế

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:1355/TCT-CS
V/v chính sách thuế  
Hà Nội, ngày 23  tháng 04  năm 2014


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long


    Tổng cục Thuế nhận được công văn số 623/CT-TT&HTNNT ngày 2/10/2013  và công văn số 717/CT-TT&HTNNT ngày 1/11/2013 (báo cáo và bổ sung hồ sơ) đề nghị hướng dẫn vướng mắc chính sách ưu đãi thuế TNDN của Công ty TNHH Một thành viên cấp nước Vĩnh Long (sau đây gọi là Công ty). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    - Khoản 1 Điều 16 Chương IV Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định:
    "Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải đăng ký với cơ quan Thuế khi hoạt động làm căn cứ xác định ưu đãi và nghĩa vụ về thuế "
    - Điểm a, Khoản 5 Điều 9 Chương II Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
    "a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hô sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhung phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết đinh kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. "
    - Khoản 10 Điều 18 Chương VI Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định:
    "10. Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện:
    - Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy đinh đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo quy định đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế được ưu đãi)."
    Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty chưa đăng ký với cơ quan thuế là cơ sở thực hiện xã hội hóa thì chưa đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định. Sau khi đăng ký với cơ quan thuế là cơ sở thực hiện xã hội hóa (nhưng phải đảm bảo trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở Công ty) mà Công ty đáp ứng đầy đủ các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của luật thuế và các văn bản pháp luật có liên quan thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa.
    Nêu Công ty xác định có sự sai sót, nhầm lẫn trong hồ sơ khai thuế gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì Công ty được kê khai điều chỉnh bổ sung, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở Công ty.
    Tổng cục Thuế trả lời về nguyên tắc để Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long được biết. Đề nghị Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và các quy định nêu trên để hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Thứ Ba, 3 tháng 6, 2014

Công văn số Số: 1278/TCT-CS V/v: thuế GTGT cho doanh nghiệp cung ứng suất ăn công nghiệp


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1278/TCT-CS
V/v: thuế GTGT cho doanh nghiệp cung ứng suất ăn công nghiệp
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2014

Kính gửi: Doanh nghiệp tư nhân Vân Anh
(Địa chỉ: số 1577 Ấp An Tịnh, Xã An Tịnh, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh)
Trả lời công văn số 201113/CVT-VA/2013 của DNTN Vân Anh về việc xét miễn thuế GTGT cho doanh nghiệp cung ứng suất ăn công nghiệp. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 7 Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 hướng dẫn Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30/07/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân.
Căn cứ quy định hướng dẫn nêu trên, trường hợp Doanh nghiệp tư nhân Vân Anh có hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2012 nếu giá cung ứng suất ăn ca cho công nhân từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2012 của Doanh nghiệp đảm bảo cam kết giữ ổn định giá theo quy định tại Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 thì Doanh nghiệp được miễn thuế GTGT phải nộp phát sinh từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2012 đối với hoạt động cung ứng suất ăn cho công nhân.
Tổng cục Thuế trả lời Doanh nghiệp được biết./.
 
Nơi nhận:

- Như trên;
- Vụ PC- TCT;
- Cục Thuế tỉnh Tây Ninh;
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn