Thứ Sáu, 6 tháng 6, 2014

Công văn Số:1355/TCT-CS V/v chính sách thuế

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:1355/TCT-CS
V/v chính sách thuế  
Hà Nội, ngày 23  tháng 04  năm 2014


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long


    Tổng cục Thuế nhận được công văn số 623/CT-TT&HTNNT ngày 2/10/2013  và công văn số 717/CT-TT&HTNNT ngày 1/11/2013 (báo cáo và bổ sung hồ sơ) đề nghị hướng dẫn vướng mắc chính sách ưu đãi thuế TNDN của Công ty TNHH Một thành viên cấp nước Vĩnh Long (sau đây gọi là Công ty). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    - Khoản 1 Điều 16 Chương IV Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định:
    "Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải đăng ký với cơ quan Thuế khi hoạt động làm căn cứ xác định ưu đãi và nghĩa vụ về thuế "
    - Điểm a, Khoản 5 Điều 9 Chương II Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
    "a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hô sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhung phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết đinh kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. "
    - Khoản 10 Điều 18 Chương VI Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định:
    "10. Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện:
    - Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy đinh đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo quy định đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế được ưu đãi)."
    Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty chưa đăng ký với cơ quan thuế là cơ sở thực hiện xã hội hóa thì chưa đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định. Sau khi đăng ký với cơ quan thuế là cơ sở thực hiện xã hội hóa (nhưng phải đảm bảo trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở Công ty) mà Công ty đáp ứng đầy đủ các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của luật thuế và các văn bản pháp luật có liên quan thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa.
    Nêu Công ty xác định có sự sai sót, nhầm lẫn trong hồ sơ khai thuế gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì Công ty được kê khai điều chỉnh bổ sung, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở Công ty.
    Tổng cục Thuế trả lời về nguyên tắc để Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long được biết. Đề nghị Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và các quy định nêu trên để hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Thứ Ba, 3 tháng 6, 2014

Công văn số Số: 1278/TCT-CS V/v: thuế GTGT cho doanh nghiệp cung ứng suất ăn công nghiệp


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1278/TCT-CS
V/v: thuế GTGT cho doanh nghiệp cung ứng suất ăn công nghiệp
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2014

Kính gửi: Doanh nghiệp tư nhân Vân Anh
(Địa chỉ: số 1577 Ấp An Tịnh, Xã An Tịnh, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh)
Trả lời công văn số 201113/CVT-VA/2013 của DNTN Vân Anh về việc xét miễn thuế GTGT cho doanh nghiệp cung ứng suất ăn công nghiệp. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 7 Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 hướng dẫn Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30/07/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân.
Căn cứ quy định hướng dẫn nêu trên, trường hợp Doanh nghiệp tư nhân Vân Anh có hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2012 nếu giá cung ứng suất ăn ca cho công nhân từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2012 của Doanh nghiệp đảm bảo cam kết giữ ổn định giá theo quy định tại Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 thì Doanh nghiệp được miễn thuế GTGT phải nộp phát sinh từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2012 đối với hoạt động cung ứng suất ăn cho công nhân.
Tổng cục Thuế trả lời Doanh nghiệp được biết./.
 
Nơi nhận:

- Như trên;
- Vụ PC- TCT;
- Cục Thuế tỉnh Tây Ninh;
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Sáu, 23 tháng 5, 2014

Công văn Số: 1145/TCT-CS V/v xác định phương pháp tính thuế GTGT.

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1145/TCT-CS
V/v xác định phương pháp tính thuế GTGT.
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk.
Trả lời công văn số 182/CT-THNVDT ngày 17/01/2014 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk vướng mắc về việc xác định phương pháp tính thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm b, khoản 2 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
“b) Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng. Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh thu ước tính từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.”
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp doanh nghiệp thành lập năm 2013 không đủ 12 tháng nhưng đã có doanh thu của năm 2013 thì Cục Thuế hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo quy định trên.
Trường hợp doanh nghiệp thành lập năm 2013 và chưa có doanh thu của năm 2013, Cục Thuế hướng dẫn doanh nghiệp xác định phương pháp tính thuế GTGT như doanh nghiệp mới thành lập.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk biết./.



Nơi nhận:

- Như trên;
- PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (4).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Tư, 21 tháng 5, 2014

Công văn Số: 1015/TCT-CS V/v : Quyết toán thuế TNDN

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1015/TCT-CS
V/v : Quyết toán thuế TNDN
Hà Nội, ngày  27  tháng 3  năm 2014

Kính gửi: Ngân hàng The Bank of Tokyo Mitsubishi UFJ
chi nhánh Hà Nội

Tổng Cục thuế nhận được công văn số 19032014/BTMU ngày 19/3/2014 của Ngân hàng The Bank of Tokyo Mitsubishi UFJ chi nhánh Hà Nội sau đây gọi là BTMU Hà Nội) với nội dung Quyết toán thuế TNDN năm 2013. Về vấn đề này, Tổng Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ có quy định:
"Điều 11. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
- Khoản 2 Điều 8 Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 thay thế Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2013 có quy định như sau:
"Điều 8: Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
2. Trường hợp có sự thay đổi trụ sở của người nộp thuế dẫn đến thay đổi cơ quan quản lý trực tiếp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn nợ; đề nghị hoàn số thuế nộp thừa (trừ thuế thu nhập cá nhân), thuế giá trị gia tăng chưa kịp khấu trừ hết thuộc diện hoàn thuế theo quy định (hoặc đề nghi cơ quan thuế xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng chưa kịp khấu trừ hết để làm căn cứ chuyển cơ quan thuế quản lý mới tiếp tục theo dõi) trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm theo quy định của pháp luật."
Theo quy định nêu trên và trình bày của BTMU Hà Nội thì trước và sau khi chuyển đổi thành chi nhánh hạch toán độc lập, BTMU Hà Nội đều hạch toán và xác định chi phí, doanh thu riêng biệt, không phân bổ chi phí từ BTMU Hà Nội cho BTMU Hồ Chí Minh (hoặc ngược lại). Việc nộp báo cáo tài chính của BTMU Hà Nội cho BTMU Hồ Chí Minh chỉ là chuyển báo cáo hợp nhất và phù hợp với báo cáo kiểm toán cả năm 2013.
Vì vậy Tổng Cục thuế đồng ý với kiến nghị của BTMU Hà Nội, trường hợp BTMU Hà Nội kể từ ngày 16/09/2013 chuyển từ chi nhánh hạch toán phụ thuộc sang chi nhánh hạch toán độc lập có kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của chi nhánh hạch toán phụ thuộc và kê khai thuế tại Cục thuế TP.Hà Nội thì thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2013 (cho cả 12 tháng) tại Cục thuế Hà Nội.
Tổng Cục thuế thông báo cho BTMU Hà Nội biết và đề nghị đơn vị liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hướng dẫn thực hiện./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế Tp.HCM;
- Cục thuế Tp.HN;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Công văn Số: 2877/BTC-TCHQ V/v hoàn thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
--------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
Số: 2877/BTC-TCHQ
V/v hoàn thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2014

Kính gửi:
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam.
(KCN Yên Phong
1, xã Yên Trung, huyện Yên Phong, Bắc Ninh)
Bộ Tài chính nhận được phản ánh của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV) tại công văn số 2301/HQ/SEV ngày 23/01/2014 về vướng mắc trong hồ sơ hoàn thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất linh kiện, chi tiết của nhà cung cấp nội địa bán cho SEV để lắp ráp sản phẩm xuất khẩu, về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm c.5 khoản 5 Điều 113 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính (nay là điểm c5 khoản 5 Điều 112 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính) thì: “Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu...”
Để xử lý vướng mắc trong việc cung cấp tờ khai xuất khẩu, hợp đồng xuất khẩu bản chính thuộc bộ hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 118 Thông tư 194/2010/TT-BTC (nay là Điều 117 Thông tư 128/2013/TT-BTC) trong điều kiện SEV không thể cung cấp tờ khai xuất khẩu, chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu và hợp đồng xuất khẩu bản chính cho nhiều nhà cung cấp để làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
1. SEV căn cứ trên cơ sở số lượng hàng hóa, định mức sử dụng linh kiện, chi tiết để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, có công văn thông báo gửi cơ quan hải quan nơi nhà cung cấp nội địa của SEV mở tờ khai nhập khẩu đề nghị hoàn thuế (theo mẫu đính kèm). Nội dung công văn của SEV phải thể hiện rõ các thông tin:
- Số hiệu tờ khai xuất khẩu, ngày đăng ký tờ khai, địa điểm đăng ký tờ khai;
- Số lượng hàng hóa xuất khẩu của SEV;
- Tên và số lượng bán thành phẩm do doanh nghiệp là nhà cung cấp nội địa xuất bán cho SEV được cấu thành trong số lượng hàng hóa đã xuất khẩu.
- Cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp là nhà cung cấp nội địa đề nghị hoàn thuế;
- Cam kết của SEV chịu trách nhiệm về các thông tin đã khai báo với cơ quan hải quan.
2. SEV thực hiện sao y tờ khai xuất khẩu (bản lưu người khai hải quan) cho nhà cung cấp nội địa, chịu trách nhiệm về số lượng bản sao tờ khai xuất khẩu cung cấp cho các nhà cung cấp nội địa, theo dõi trừ lùi về lượng bán thành phẩm cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu đảm bảo chính xác về số lượng và chủng loại.
3. Cơ quan hải quan nơi các nhà cung cấp nội địa đề nghị hoàn thuế căn cứ công văn thông báo của SEV, bản sao tờ khai xuất khẩu, hợp đồng xuất khẩu (do SEV phát hành cho nhà cung cấp nội địa), hóa đơn GTGT do nhà cung cấp nội địa phát hành khi bán thành phẩm cho SEV để thay thế: Bản chính tờ khai xuất khẩu, bản chính chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu, bản chính hợp đồng xuất khẩu trong bộ hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 118 Thông tư 128/2013/TT-BTC (nay là khoản 5 Điều 117 Thông tư 128/2013/TT-BTC) và thực hiện hoàn thuế cho các nhà cung cấp nội địa nếu thuộc đối tượng hoàn thuế quy định tại điểm c5 khoản 5 Điều 113 Thông tư 194/2010/TT-BTC (nay là điểm c5 khoản 5 Điều 112 Thông tư 128/2013/TT-BTC).
Các nhà cung cấp nội địa chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ hoàn thuế xuất trình với cơ quan hải quan.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, Vụ PC;
- Lưu: VT, TCHQ (45).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

CÔNG TY TNHH SAMSUNG
ELECTRONICS VIỆT NAM

--------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
Số:……………….
………, ngày… tháng… năm……..

Kính gửi:
- Cục Hải quan A
- Cục Hải quan B
- …
(1)
Ngày... tháng... năm 20….., Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV) đăng ký tờ khai xuất khẩu số……….... tại Chi cục Hải quan D(2), Cục Hải quan E(3) với số lượng hàng hóa xuất khẩu là…. chiếc.
Để sản xuất số hàng hóa xuất khẩu nêu trên, SEV đã mua sản phẩm của các nhà cung cấp nội địa. Các nhà cung cấp nội địa này đã nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm sau đó bán cho Công ty chúng tôi.
SEV xin xác nhận danh sách các nhà cung cấp nội địa, tên và số lượng bán thành phẩm do nhà cung cấp nội địa cấu thành trong số lượng hàng hóa xuất khẩu theo tờ khai xuất khẩu số ... được đăng ký ngày... tháng... năm tại Chi cục Hải quan(2)... Cục Hải quan(3)... như sau:
STT
Mã bán thành phẩm
Tên bán thành phẩm
ĐVT
Tên nhà cung cấp
Số lượng bán thành phẩm cấu thành trong sản phẩm XK
Chi cục Hảỉ quan hoàn thuế
1
xxx

Chiếc
Công ty X

Chi cục Hải quan C(4) trực thuộc Cục HQ A
2
xxx

Chiếc
Công ty Y


3
xxx

Chiếc
Công ty Z


SEV xin cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các nội dung nêu trên.


Nơi nhận:
- Như trên;
-
Chi cục Hải quan (để biết);
-
Lưu: VT.
CÔNG TY TNHH SAMSUNG ELECTRONICS VIETNAM
(Ký tên, đóng dấu)




Ghi chú:
- (1): Cục Hải quan nơi nhà cung cấp nội địa đề nghị hoàn thuế.
- (2): Chi cục Hải quan nơi SEV mở tờ khai xuất khẩu.
- (3): Cục Hải quan nơi SEV mở tờ khai xuất khẩu.

- (4): Chi cục Hải quan nơi nhà cung cấp nội địa đề nghị hoàn thuế.